I. Phân tích, đánh giá tình hình khí tượng thủy văn nổi bật trong 02 tháng qua (tháng 12 đến 15/02/2023)
1. Tình hình khí tượng
a) Thời tiết nguy hiểm:
- Không khí lạnh (KKL):
Từ tháng 12/2022 đến nửa đầu tháng 02/2023, tỉnh Hòa Bình chịu ảnh hưởng của 09 đợt không khí lạnh vào các ngày 01/12, 05/12, 17/12, 21/12, 28/12, 16/01, 24/01, 27/01 và 14/02.
Do ảnh hưởng của không khí lạnh nên từ tháng 12/2022 đến nửa đầu tháng 02/2023 tỉnh Hòa Bình đã xảy ra 04 đợt rét đậm, rét hại trên diện rộng:
Đợt 01: Từ 19-20/12, nhiệt độ trung bình từ 11,8-15,10C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc được xảy ra tại huyện Lạc Sơn 6.10C vào ngày 19/12.
Đợt 02: Từ 29-31/12, nhiệt độ trung bình từ 12,8-14,40C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc được xảy ra tại TP. Hòa Bình 11.90C vào ngày 29/12.
Đợt 03: Từ 16-20/01, nhiệt độ trung bình từ 12,5-15,40C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc được xảy ra tại huyện Lạc Sơn 11.10C vào ngày 17/01.
Đợt 04: Từ 25-31/01, nhiệt độ trung bình từ 11,4-15,30C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc được xảy ra tại huyện Lạc Sơn 4.90C vào ngày 30/01.
b) Diễn nhiệt nhiệt độ, lượng mưa:
+ Nhiệt độ trung bình:
Nhiệt độ trung bình tháng 12/2022 từ: 16,1 - 16,80C; đều thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN), cùng kỳ năm trước (CKNT) và tháng trước (TT) từ: 0,9 - 7,90C.
Nhiệt độ trung bình tháng 01/2023 từ: 16,3 - 17,30C; phổ biến xấp xỉ và cao hơn hơn trung bình nhiều năm (TBNN) và tháng trước (TT) từ: 0,1 - 0,70C, (huyện Mai Châu thấp hơn TBNN: 0,20C); đều thấp hơn cùng kỳ năm trước (CKNT) từ: 1,3 - 2,50C.
Nhiệt độ trung bình 10 ngày đầu tháng 02/2023 từ: 20,5-22,60C; đều cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN), cùng kỳ năm trước (CKNT) và tuần trước (TT) từ: 3,5-7,50C.
+ Diễn biến lượng mưa:
Tổng lượng mưa tháng 12/2022 từ: 17 - 24mm; đều ít hơn TBNN và TT từ: 2 - 34mm. (TP Hòa Bình và huyện Mai Châu nhiều hơn TBNN và TT: 6-20mm). Phổ biến nhiều hơn CKNT từ: 12 - 22mm.
Tổng lượng mưa tháng 01/2023 từ: 1 - 18mm; đều ít hơn TBNN, CKNT và TT từ: 10 - 64mm. (thị trấn Chi Nê nhiều hơn TT: 1mm)
Lượng mưa 10 ngày đầu tháng 02/2023 từ: 2-19mm; phổ biến nhiều hơn TBNN và TT từ: 1-15mm (TP Hòa Bình ít hơn TBNN: 3mm). Phổ biến ít hơn CKNT từ: 3-19mm (thị trấn Chi Nê nhiều hơn CKNT: 3mm).
2. Tình hình thủy văn, nguồn nước
- Thủy văn nguy hiểm: Không có
- Diễn biến mực nước
+ Trên sông Đà: Tại trạm thuỷ văn Hòa Bình mực nước biến đổi theo điều tiết của thủy điện Hòa Bình.
+ Trên sông Bôi: Tại trạm thủy văn Hưng Thi biến đổi chậm.
+ Trên sông Bùi: Tại trạm thủy văn Lâm Sơn biến đổi chậm.
Mực nước trên các sông suối khu vực tinh xuống chậm. Dòng chảy trên các sông suối và hồ chứa khu vực tỉnh phổ biến đều thiếu hụt so với TBNN từ 5 - 20%, thiếu hụt nhiều trên sông Đà. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng dung tích các hồ chứa thủy điện lớn trên sông Đà đạt 77 - 97% so với dung tích thiết kế, tương đương năm 2022.
II. Dự báo khí tượng thủy văn từ tháng 3 đến tháng 5/2023
1.Khí tượng
1.1. Hiện tượng ENSO
Trạng thái La Nina hiện tại còn duy trì trong các tháng 02 và 3/2023, sau đó nhiệt độ mặt nước biển khu vực trung tâm Thái Bình Dương (khu vực NINO3.4) có xu hướng tăng dần và có khả năng chuyển dần sang trạng thái trung tính trong khoảng thời kỳ từ 4-5/2023 với xác suất khoảng 75-85%; sau đó xu hướng nhiệt độ mặt nước biển khu vực NINO3.4 tiếp tục có xu hướng tăng trong những tháng mùa hè năm 2023.
1.2. Không khí lạnh
Trong nửa cuối tháng 02/2023 và tháng 3/2023 KKL hoạt động với tần suất và cường độ giảm dần, tuy nhiên vẫn còn khả năng gây ra rét đậm.
1.3. Bão, ATNĐ
Từ nay đến tháng 5/2023, bão và ATNĐ ít có khả năng xuất hiện trên Biển Đông, nhưng nhiễu động nhiệt đới vẫn còn hoạt động trên khu vực phía Nam Biển Đông.
1.4. Nắng nóng
Có khả năng xuất hiện ở khu vực trong tháng 3; sau đó gia tăng về cường độ vào tháng 4-5/2023. Tháng 6-8/2023 nắng nóng xảy ra chủ yếu ở khu vực Bắc Bộ.
- Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Đề phòng xuất hiện dông lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nắng nóng có khả năng ảnh hưởng đến sảnxuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực xảy ra nắng nóng.
1.5. Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ trung bình tháng 3-5/2023 phổ biến cao hơn 0,50C so với TBNN; riêng tháng 3/2023 nhiệt độ cao hơn từ 0,5-1,00C, từ tháng 5/2023 nhiệt độ trung bình có xu hướng cao hơn khoảng 0,50C so với TBNN cùng thời kỳ.
1.6. Lượng mưa
Tháng 3-5/2023: TLM phổ biến xấp xỉ TBNN.
Bảng dự báo nền nhiệt độ, lượng mưa từ tháng 3 đến tháng 5/2023:
Khu vực dự báo Tháng 3/2023 Tháng 4/2023 Tháng 5/2023 Ttb (0C) R(mm) Ttb (0C) R(mm) Ttb (0C) R(mm) T.p Hòa Bình 21,5 - 22,5 30 - 50 25.0 - 26.0 90 - 140 28.0 - 29.0 200 - 300 Mai Châu 22,0 - 23,0 30 - 50 25.5 - 26.5 90 - 140 27,5 - 28,5 190 - 240 Kim Bôi 21,0 - 22,0 40 - 70 24.5 - 25.5 90 - 140 27,5 - 28,5 250 - 350 Chi Nê 21,0 - 22,0 40 - 70 24.5 - 25.5 70 - 120 28,0 - 29,0 200 - 300 Lạc Sơn 21,0 - 22,0 40 - 70 25.0 - 26.0 90 - 140 28,0 - 29,0 200 - 300
2. Thủy văn và nguồn nước
- Diễn biến xu thế mực nước
+ Trên sông Đà: Tại trạm thuỷ văn Hòa Bình mực nước biến đổi theo điều tiết của thủy điện Hòa Bình.
+ Trên sông Bôi: Tại trạm thủy văn Hưng Thi mực nước ít biến đổi.
+ Trên sông Bùi: Tại trạm thủy văn Lâm Sơn mực nước ít biến đổi.
- Cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Không có
Bảng 2: Dự báo thủy văn từ tháng 3/2023 đến tháng 5/2023
Sông |
Trạm |
Tháng 3/2023 |
Tháng 4/2023 |
Tháng 5/2023 |
||||||
Hmin (cm) |
Hmax (cm) |
Htb (cm) |
Hmin (cm) |
Hmax (cm) |
Htb (cm) |
Hmin (cm) |
Hmax (cm) |
Htb (cm) |
||
Đà |
Hòa Bình |
800 |
1050 |
900 |
800 |
1050 |
900 |
800 |
1050 |
950 |
Bôi |
Hưng Thi |
695 |
705 |
700 |
700 |
710 |
705 |
700 |
750 |
710 |
Bùi |
Lâm Sơn |
2020 |
2030 |
2025 |
2020 |
2030 |
2025 |
2020 |
2050 |
2030 |
Bảng 3: Dự báo nguồn nước từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023
Sông |
Trạm |
Tháng 3/2023 |
Tháng 4/2023 |
Tháng 5/2023 |
|||
Tổng mưa (mm) |
Tổng nước mặt (triệu m3) |
Tổng mưa (mm) |
Tổng nước mặt (triệu m3) |
Tổng mưa (mm) |
Tổng nước mặt (triệu m3) |
||
Đà |
Hòa Bình |
30-40 |
2160 |
40-50 |
2180 |
50-70 |
2360 |
Bôi |
Hưng Thi |
30-40 |
450 |
40-50 |
600 |
50-70 |
750 |
Bùi |
Lâm Sơn |
30-40 |
75 |
40-50 |
80 |
50-70 |
90 |
III. Xu thế thời tiết, thủy văn từ tháng 6 đến tháng 8/2023
1. Khí tượng
1.1. Hiện tượng ENSO
Nhiệt độ mặt nước biển khu vực trung tâm Thái Bình Dương tiếp tục tăng dần và ENSO duy trì trạng thái trung tính trong các tháng mùa hè với xác suất khoảng từ 60-70%.
1.2. Bão, ATNĐ
Từ tháng 6-8/2023, số lượng bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông có khả năng tương đương với TBNN cùng thời kỳ (khoảng 4-5 cơn bão/ATNĐ trên Biển Đông), và có khả năng xuất hiện từ nửa cuối tháng 6/2023.
1.3. Nắng nóng
Từ tháng 6-8/2023 nắng nóng xảy ra chủ yếu ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ, cường độ nắng nóng có khả năng gay gắt hơn so với cùng thời kỳ năm 2022.
1.4. Xu thế nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ phổ biến ở mức cao hơn khoảng 0,50C so với TBNN cùng thời kỳ.
1.5. Xu thế lượng mưa
Trong tháng 6-8/2023, TLM phổ biến thấp hơn TBNN khoảng từ 5-15%, riêng trong tháng 6/2023 TLM xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
2. Thủy văn và nguồn nước
- Diễn biến xu thế mực nước
+ Trên sông Đà: Tại trạm thuỷ văn Hòa Bình mực nước biến đổi theo điều tiết của thủy điện Hòa Bình. Mực nước trung bình, cao nhất, thấp nhất ở mức thấp hơn so TBNN.
+ Trên sông Bôi: Tại trạm thủy văn Hưng Thi dao động nhỏ. Mực nước trung bình, cao nhất, thấp nhất ở mức thấp hơn so TBNN.
+ Trên sông Bùi: Tại trạm Lâm Sơn dao động nhỏ. Mực nước trung bình, cao nhất, thấp nhất ở mức cao hơn so TBNN.
- Diễn biến xu thế tổng lượng nước mưa, tổng lượng nước mặt
+ Trên sông Đà: Tại trạm thuỷ văn Hòa Bình tổng lượng mưa cao hơn so với TBNN, tổng lượng nước mặt cao hơn so với TBNN.
+ Trên sông Bôi: Tại trạm thủy văn Hưng Thi tổng lượng mưa cao hơn so với TBNN, tổng lượng nước mặt cao hơn so với TBNN.
+ Trên sông Bùi: Tại trạm Lâm Sơn tổng lượng mưa cao hơn so với TBNN, tổng lượng nước mặt cao hơn so với TBNN.
- Cảnh báo mực nước trên các sông đáng xuống thấp trong mùa khô. Chú ý sử dụng nước tiết kiệm đề phòng thiếu nước tưới cho nông nghiệp.