(HBĐT) - Ngày 6/12/2012, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Văn Quang đã ký chứng thực Nghị quyết số 42/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, tỉnh Hoà Bình đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua. Nội dung chính như sau:
A) TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Năm 2012 kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng chịu ảnh hưởng của độ trễ chính sách chống lạm phát năm 2011 (bằng việc thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ), sản xuất gặp khó khăn do mất khả năng thanh khoản vốn đầu tư, chi phí đầu vào cao, sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho còn ở mức cao, dẫn đến quy mô sản xuất thu hẹp, nhiều doanh nghiệp phải ngừng sản xuất hoặc giải thể. Nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế của tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của cả nước, tăng trưởng năm 2012 đạt khoảng 10,2%; các ngành kinh tế đang dần được phục hồi; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả năm dự kiến tăng khoảng 7% so với tháng 12/2011; đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh là 22,65% giảm 3,44% so với 2011; an sinh xã hội được bảo đảm, QP-AN được giữ vững.
Tuy nhiên, tình hình KT-XH vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2012 chưa hoàn thành. Lạm phát vẫn còn nguy cơ tăng trở lại. Lãi suất tín dụng còn cao so với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thị trường bất động sản đình trệ, chưa có khả năng phục hồi sớm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sản xuất của doanh nghiệp gặp khó khăn do mất khả năng thanh khoản vốn đầu tư, chi phí đầu vào cao, sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lớn dẫn đến quy mô sản xuất thu hẹp, nhiều doanh nghiệp phải ngừng sản xuất hoặc giải thể. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là người nghèo, các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng và định hướng là vị trí mũi nhọn trong phát triển KT-XH. Công tác khám chữa bệnh chất lượng chưa cao. Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Tệ nạn xã hội vẫn còn phức tạp, đáng chú ý là tình trạng buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy…
Hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan là do tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp, suy thoái kinh tế và lạm phát diễn ra ở nhiều nước đã tác động đến nước ta trong khi kinh tế nước ta đang hội nhập sâu vào thế giới. Trong nước, những yếu kém nội tại của nền kinh tế như đầu tư kém hiệu quả, tăng trưởng tín dụng quá nóng so với tăng trưởng kinh tế, sự nới lỏng chính sách tài chính, tiền tệ từ những năm trước, chất lượng nền kinh tế còn thấp,... Những biến động nêu trên, cộng với những khó khăn do thiên tai đã tác động bất lợi đến sự phát triển KT-XH và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Nguyên nhân chủ quan là do các doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, trình độ khoa học công nghệ, nhân công của các thành phần kinh tế còn thấp, nguồn lực tài chính chủ yếu dựa trên các nguồn vốn vay. Các doanh nghiệp xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng hoạt động còn yếu, các khoản thu nộp vào ngân sách giảm; tập quán sản xuất ở nông thôn còn lạc hậu, phân tán là những yếu kém nội tại của tỉnh, dễ bị tác động xấu của môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định mang lại. Công tác QLNN còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính chưa được cải thiện nhiều; đất đai, mặt bằng chưa được chuẩn bị tốt; chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao; kết cấu hạ tầng còn yếu kém,...đã ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của địa phương.
B) MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2013
Trong năm 2013, tình hình kinh tế thế giới dự báo sẽ tiếp tục có những biến động khó lường. Trong nước điều hành kinh tế vĩ mô sẽ gặp khó khăn trong xử lý hài hòa mối quan hệ giữa ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý. Việc tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu ngành, vùng, sẽ tác động mạnh đến nền kinh tế trong năm 2013 và những năm tới. Tình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả những thuận lợi, thời cơ và thách thức đan xen, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo quyết liệt và phát huy tối đa sức mạnh của các thành phần kinh tế địa phương.
I. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục phục hồi kinh tế, tranh thủ cơ hội đẩy mạnh tăng trưởng nhanh và bền vững; thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo đảm QP - AN, TTAT xã hội.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11% trong đó: Tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 4%; công nghiệp - xây dựng 15,5%; dịch vụ 11,2%; Tốc độ tăng trưởng kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình 9,3% trong đó: Tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 4%; công nghiệp - xây dựng 10,9%; dịch vụ 11,2%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 29,2%; công nghiệp - xây dựng 36,6%; dịch vụ 34,2%;
Cơ cấu kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 26%; công nghiệp - xây dựng 43,5%; dịch vụ 30,5%;
- GDP theo giá hiện hành 17.140 tỷ đồng; GDP theo giá hiện hành (có Công ty Thủy điện Hòa Bình) 21.065 tỷ đồng;
- GDP bình quân đầu người 20,9 triệu đồng/năm; GDP bình quân đầu người (có Công ty Thủy điện Hòa Bình) 25,7 triệu đồng/năm;
- Tổng đầu tư toàn xã hội 6.320 tỷ đồng (chiếm 36,9% GDP);
- Tổng thu ngân sách nhà nước 1.960 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương 6.186 tỷ đồng;
- Giá trị xuất khẩu 100 triệu USD. Giá trị nhập khẩu 43 triệu USD;
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ, dịch vụ tiêu dùng 9.920 tỷ đồng;
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng <8%;
- Sản lượng lương thực cây có hạt: 36 vạn tấn;
2. Các chỉ tiêu xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh 0,2‰; quy mô dân số 819.000 người;
- Tạo việc làm cho khoảng 15.500 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: 37%;
- Tỷ lệ hộ nghèo: 19,65% (giảm 3% so với năm 2012);
- Tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 100%;
- Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 23%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 20%;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi xuống 16,5‰;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 20,5‰;
- Số giường bệnh/1 vạn dân 21,5 giường;
- Số bác sĩ/1 vạn dân 6,81 bác sĩ;
- Số xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế 10%;
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT toàn dân > 95%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 98,5%;
- Phấn đấu hoàn thành công tác quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết nông thôn mới cho 191 xã trong tỉnh theo chuẩn nông thôn mới; khoảng 45% xã đạt từ 5-9 tiêu chí, 15 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, 5 xã đạt 14 tiêu chí trở lên;
3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh 83%;
- Tỷ lệ chất rắn y tế được xử lý 100%;
- Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%;
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 92%;
- Tỷ lệ các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường 52%;
- Tỷ lệ các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn môi trường: 40%;
- Xử lý các cơ sở SX - KD gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 100%;
- Trồng rừng mới 7.000 ha; Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức: 46%.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Để góp phần thực hiện mục tiêu dài hạn trong 5 năm và bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu cụ thể của năm 2013, cần tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách chủ yếu như sau:
1. Xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động: UBND tỉnh căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp định hướng của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2013 chỉ đạo các ngành, các địa phương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch năm 2013 của ngành, địa phương nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2013.
2. Triển khai tích cực, kịp thời các biện pháp chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, nhất là chính sách tài khóa, tiền tệ để ổn định giá cả, thúc đẩy SX-KD: Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp của Chính phủ về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, bảo đảm cân đối tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, nhất là những thời điểm, mùa vụ có khả năng biến động giá lớn.
Tăng cường các biện pháp chống thất thu NSNN, xử lý nợ đọng thuế, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển SX-KD. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi NSNN, đầu tư công.
Nâng cao hiệu quả đầu tư công theo hướng bố trí vốn tập trung, tránh dàn trải, bố trí vốn cho các công trình hoàn thành, sớm đưa vào sử dụng. Rà soát các khoản vay nợ xây dựng cơ bản, các khoản vốn ứng trước để có phương án bố trí vốn trả nợ đúng hạn.
Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ hoặc thời gian có khả năng sốt giá.
3. Triển khai tích cực chính sách tái cơ cấu kinh tế của trung ương: Thực hiện tái cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư công, khuyến khích các nguồn vốn đầu tư của tư nhân, đầu tư nước ngoài. Cần tập trung rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án để ban hành quy định mới, sửa đổi các quy định không còn phù hợp; quyết định các giải pháp, cơ chế chính sách, chương trình, dự án mới nhằm xóa bỏ các rào cản, khuyến khích tư nhân đầu tư, huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển KT-XH.
Tiếp tục đổi mới các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này, cụ thể: Giữ nguyên pháp nhân công ty TNHH 1 thành viên đối với Công ty Xổ số kiến thiết Hòa Bình, Công ty Khai thác công trình thủy lợi; thoái vốn nhà nước khỏi Công ty cổ phần nước sạch Hòa Bình; cổ phần hóa 5 Công ty TNHH một thành viên.
4. Tiếp tục tập trung vào công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh: Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư, môi trường kinh doanh, cụ thể như: giảm thời gian, chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp, tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước, giảm chi phí không chính thức của doanh nghiệp trong tiếp cận các hợp đồng, dịch vụ của nhà nước,...
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, nhanh chóng đưa các dự án hoàn thành vào sử dụng phục vụ cho phát triển KT-XH. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho hạ tầng công nghiệp và dịch vụ. Thúc đẩy công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, đồng thời cơ cấu lại đầu tư, cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân lực địa phương. Tăng cường các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc như giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt các quy định về đầu tư, kinh doanh nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh vào phát triển KT-XH.
5. Tập trung chỉ đạo phát triển SX-KD: Tập trung chỉ đạo để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng vào tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang triển khai dự án trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
Nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh để xác định các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ ưu tiên của tỉnh, đề xuất quy hoạch, giải pháp, cơ chế để phát triển tạo thành ngành mũi nhọn và thương hiệu của địa phương. Thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 07/6/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình của nhà nước dành cho vùng nông thôn.
Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt chú trọng xây dựng một số vùng chuyên canh các loại cây nông nghiệp có lợi thế, phù hợp với điều kiện tự nhiên của các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh phải định hướng tập trung về thị trường thành phố Hà Nội, là vùng hậu cần của thành phố Hà Nội. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
6. Các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội: Các ngành, địa phương tổ chức tốt việc thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án phát triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao nhằm huy động các nguồn lực cho phát triển. Đối với từng lĩnh vực cụ thể:
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020.
Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc như chính sách đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chính sách di dân, tái định cư cho đồng bào du canh, du cư.
Tăng cường mở các lớp đào tạo ngắn hạn, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt việc giúp đỡ các xã làm chủ đầu tư nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cấp xã trong việc thực hiện các hợp phần đầu tư trên địa bàn vùng dân tộc miền núi.
Tiến hành rà soát các xã trên địa bàn tỉnh theo tinh thần của Thông tư số 01/2012/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành nhằm bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định.
Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, quần chúng nhân dân về chính trị, tôn giáo; đồng thời tập trung chỉ đạo hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật.
Đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí. Chú trọng đến phong trào TDTT, tổ chức nhiều hoạt động thể thao chuyên nghiệp. Tổ chức thành công Ngày hội văn hóa, thể thao, du lịch các tỉnh Tây Bắc năm 2013.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020 phê duyệt tại Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 17/01/2012 của UBND tỉnh, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng của xã hội.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN: Tổ chức thực hiện tốt Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và của tỉnh. Tiếp tục triển khai đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Thực hiện xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác QLNN.
9. Quản lý tốt các hoạt động, các dự án khai thác tài nguyên, bảo đảm khai thác hợp lý, có hiệu quả, bền vững và không gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là đối với các dự án SX-KD, các khu, cụm công nghiệp, các đô thị bảo đảm môi trường trong sạch.
10. Thực hiện tốt quốc phòng toàn dân và ANND trong tình hình mới. Bảo đảm ANCT và TTAT xã hội, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về ANCT và TTAT xã hội. Phát triển KT-XH kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố QP- AN.
Thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm, kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông, tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở và các ngành công an, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác phòng chống ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
IV. Tổ chức thực hiện
UBND tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh đạt kết quả cao.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hoà Bình khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua./.
(HBĐT) - Từ ngày 9-12/12, đoàn công tác do Chủ nhiệm ủy Ban công tác Đài Loan, Trưởng phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam Vũ Tiến Lộc làm trưởng đoàn đã tới Đài Bắc - Đài Loan tham gia chương trình xúc tiến đầu tư vào Việt
(HBĐT) - Ngày 13/12, UBND tỉnh đã tổ chức hội nghị trực tuyến đánh giá về lĩnh vực xây dựng cơ bản năm 2012. Đồng chí Trần Đăng Ninh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trị hội nghị. Tham dự hội nghị có lãnh đạo, chuyên viên các sở, ngành, địa phương trong tỉnh.
(HBĐT) - Từ đầu năm đến nay, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo Điều 32 – Điều lệ Đảng quy định, UBKT các cấp trong tỉnh đã kiểm tra 366 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm và 146 tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước… (tăng 94 đảng viên và 77 tổ chức Đảng so với năm 2011).
(HBĐT) - Từ đầu năm đến nay, Sở LĐ-TB&XH đã tổ chức 5 lớp tập huấn nâng cao năng lực nâng cao năng lực và hiệu quả QLNN về bình đẳng giới cho 309 cán bộ phụ nữ. Trong đó có 2 lớp nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới tại các xã, phường, thị trấn; 2 lớp nâng cao năng lực cho nữ cán bộ giữ chức vụ từ trưởng, phó phòng đang trong diện quy hoạch của các ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố; 1 lớp nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở khu vực có bất bình đẳng giới, nguy cơ bất bình đẳng giới cao tại huyện Kỳ Sơn.
Sáng 12/12, tại Hà Nội, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh đã chính thức khai mạc. 999 đại biểu tiêu biểu cho niềm tin, ý chí, nguyện vọng, sức mạnh đoàn kết và trí tuệ của trên 7 triệu đoàn viên, thanh niên trên khắp mọi miền Tổ quốc đã về dự Đại hội.
Chiều 12/12, tại Trụ sở Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đã tiếp Phó Chủ tịch Thượng viện Thái Lan Surachai Liengboonlertchai.