Theo đó, các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi được điều chỉnh từ ngày 1/7/2019, trong đó, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với NCCVCM được tăng từ 1.515.000 đồng lên 1.624.000 đồng.
Cụ thể, mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng đối với một số đối tượng được điều chỉnh so với quy định tại Nghị định số 99/2018/NĐ-CP như sau:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 diện thoát ly được hưởng trợ cấp 1.815.000 đồng/tháng (tăng 122.000 đồng/tháng); phụ cấp 308.000 đồng/1 thâm niên; diện không thoát ly được hưởng trợ cấp 3.081.000 đồng/tháng (tăng 207.000 đồng/tháng); trợ cấp tiền tuất cho thân nhân của lão thành cách mạng đã từ trần: 1.624.000 đồng (tăng 109.000 đồng/tháng);
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (cán bộ tiền khởi nghĩa) được hưởng trợ cấp 1.679.000 đồng/tháng (tăng 113.000 đồng/tháng); trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần: 911.000 đồng;
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sỹ là 1.624.000 đồng/tháng; của 2 liệt sỹ là 3.248.000 đồng/tháng; của 3 liệt sỹ trở lên là 4.872.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp, phụ cấp thương tật hàng tháng thấp nhất đối với thương binh là 1.094.000 đồng, cao nhất là 6.877.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng thấp nhất đối với bệnh binh là 1.695.000 đồng, cao nhất là 5.761.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng thấp nhất đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là 1.234.000 đồng, cao nhất là 5.327.000 đồng/tháng;
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ trần là 911.000 đồng/tháng;
Các mức trợ cấp ưu đãi hàng năm, hệ số mức trợ cấp ưu đãi một lần không thay đổi so với mức cũ tại Nghị định số 99/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Vũ Nghiệp - Sở LĐ-TB&XH (TH)