Chương I: Những quy định chung quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; phân loại BTN; nguyên tắc phòng, chống BTN; chính sách của Nhà nước về phòng, chống BTN; cơ quan quản lý Nhà nước về phòng, chống BTN; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống BTN và những hành vi bị nghiêm cấm.
Phân loại BTN: Luật phân loại BTN thành 3 nhóm, nêu tên cụ thể của từng BTN trong các nhóm. Đây là quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống BTN, giúp nhân dân biết để từ đó xây dựng ý thức về phòng, chống BTN trong cộng đồng. Bên cạnh đó, việc phân loại cụ thể BTN cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức trong việc lựa chọn các biện pháp phòng ngừa BTN và chống dịch phù hợp với từng loại bệnh dịch.
Nguyên tắc phòng, chống BTN: Luật quy định 4 nguyên tắc cơ bản làm "sợi chỉ đỏ” xuyên suốt toàn bộ nội dung luật, đó là: "Lấy phòng bệnh là chính, trong đó, thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát BTN là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống BTN. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống BTN; lồng ghép các hoạt động phòng, chống BTN vào trong các chương trình phát triển KT-XH. Công khai, chính xác, kịp thời các thông tin về dịch. Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch”.
Chính sách của Nhà nước về phòng, chống BTN: Luật quy định một số chính sách quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng, chống BTN như ưu tiên, hỗ trợ đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng; ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hệ thống giám sát phát hiện BTN, nghiên cứu sản xuất vacxin, sinh phẩm y tế; hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống BTN; huy động sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật và nhân lực của toàn xã hội trong phòng, chống BTN...
Chương II: Phòng bệnh truyền nhiễm.
Quy định về phòng bệnh truyền nhiễm gồm:
- Thông tin – giáo dục – truyền thông về phòng, chống BTN;
- Vệ sinh phòng BTN;
- Giám sát BTN;
- An toàn sinh học trong xét nghiệm;
- Sử dụng vacxin, sinh phẩm y tế phòng bệnh;
- Phòng lây nhiễm BTN tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương III: Kiểm dịch y tế biên giới (KDYTBG) quy định về đối tượng, địa điểm KDYTBG, nội dung KDYTBG và trách nhiệm trong việc thực hiện KDYTBG.
Nội dung của chương tập trung vào một số quy định nhằm ngăn chặn nguồn BTN lây từ nước ngoài vào Việt Nam như: bắt buộc khai báo y tế đối với tất cả các hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa, phương tiện vận tải nhập khẩu, quá cảnh Việt Nam; kiểm tra y tế đối với các trường hợp đối tượng xuất phát hoặc đi qua vùng có bệnh, hoặc có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh, hoặc mang tác nhân gây BTN phải kiểm dịch; xử lý y tế được thực hiện khi đã tiến hành kiểm tra y tế và phát hiện đối tượng phải kiểm dịch y tế có dấu hiệu mang mầm BTN phải kiểm dịch. Trong đó đáng chú ý là quy định cho phép cơ quan KDYTBG áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly trong trường hợp hành khách, hàng hóa, phương tiện vận tải có dấu hiệu mang mầm bệnh thuộc nhóm A không thực hiện yêu cầu cách ly để kiểm tra y tế.
(Còn nữa)
Minh Phượng (TH)
(Sở Tư pháp)