Đồng chí Bùi Văn Tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh.
(HBĐT) - Báo cáo chính trị (tóm tắt) của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình khóa XIV do đồng chí Bùi Văn Tỉnh, Phó Bí thư Tỉh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 - 2015
Nhiệm kỳ qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, Nghị quyết đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, giành được những thành tựu quan trọng, toàn diện về kinh tế - xã hội, nội chính, xây dựng hệ thống chính trị.
PHẦN THỨ NHẤT
KIỂM ĐIỂM 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV, NHIỆM KỲ 2005 - 2010
I. Về thành tựu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 12%/năm, cao hơn 4% so với bình quân 5 năm trước. Cơ cấu kinh tế so với năm 2005: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 35%, giảm 8,1%; công nghiệp - xây dựng chiếm 31,5%, tăng 8%; dịch vụ chiếm 33,5%, tăng 0,1%. GDP bình quân đầu người đạt 13,3 triệu đồng, tăng hơn 3 lần so với năm 2005. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010 đạt 1.212 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2005, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo còn 14%.
1. Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng liên tục tăng, năm 2010 đạt 4.030 tỷ đồng, trong đó công nghiệp đạt 2.675 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2005. Một số ngành công nghiệp có lợi thế so sánh như: Xi măng, vật liệu xây dựng, thủy điện, nước sạch và chế biến nông, lâm sản được chú trọng đầu tư và phát triển.
2. Nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm với 4,63%/năm; sản lượng lương thực có hạt thu được 34,5 vạn tấn, vượt chỉ tiêu đề ra. Đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô diện tích khá (cà phê, mía đường, mía tím,...). Có hơn 90% diện tích ngô và 50% diện tích lúa lai, gần 100% diện tích mía sử dụng giống có năng suất cao. Nuôi trồng thủy sản 2.180 ha, năng suất 1,5 - 2,0 tấn/ha, thu nhập bình quân đạt trên 60 triệu đồng/ha/năm. Diện tích trồng rừng mới bình quân 5 năm đạt 8.850ha/năm. Độ che phủ rừng tăng từ 43,7% năm 2005 lên 46% năm 2010.
3. Dịch vụ
Công tác quy hoạch phát triển các ngành hàng, mạng lưới bán buôn, bán lẻ, xúc tiến thương mại được quan tâm. Đã hình thành một số trung tâm thương mại, siêu thị ở thành phố Hoà Bình. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2010 đạt 5.089 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so với năm 2005.
Lượng khách du lịch đến tỉnh ngày càng nhiều, năm 2010 gấp 3,4 lần so với năm 2005 và 5 năm qua đã đón gần 3,68 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 1.120 tỷ đồng. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 47,5 triệu USD, nhập khẩu đạt 30 triệu USD. Dịch vụ vận tải phát triển khá, nhất là vận tải đường bộ chiếm ưu thế và duy trì được mức tăng trưởng cao.
Mạng lưới viễn thông được nâng cấp, hiện đại hóa, cơ bản đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Đến năm 2010, thuê bao hoà mạng đạt tỷ lệ 68 máy điện thoại/100 dân, doanh thu viễn thông hàng năm tăng từ 25% - 30%.
4. Tài chính - ngân hàng:
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn vượt 21% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XIV; chi Ngân sách địa phương năm 2010 tăng gấp 2 lần so với năm 2005, cơ bản đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Hoạt động tài chính, ngân hàng, tín dụng phát triển, từng bước đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh tế trên địa bàn và số dư vốn huy động tại chỗ đến năm 2010 gấp 7 lần so với năm 2005, dư nợ tín dụng gấp 5 lần, trong đó tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn chiếm 40%.
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư
Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 18 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 20%/năm, cao gấp 2,5 lần giai đoạn 2001 - 2005, trong đó nguồn ngân sách nhà nước chiếm trên 40% (giai đoạn 2001 - 2005, đầu tư từ ngân sách chiếm trên 50%). Tỷ lệ cứng hoá đường giao thông nông thôn đạt 69%, hệ thống thuỷ lợi được quan tâm đầu tư và số phòng học kiên cố và nhà công vụ tăng, cải thiện đáng kể điều kiện dạy và học trong các nhà trường.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã được đầu tư xây dựng mới với quy mô 520 giường. Đề án xây dựng, cải tạo nâng cấp các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2008 - 2010 đang được triển khai tại 11/11 huyện, thành phố. Các lĩnh vực khác cũng được quan tâm đầu tư.
Toàn tỉnh đã có 8 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung vào quy hoạch các khu công nghiệp Việt Nam với diện tích 1.600 ha, trong đó có 4 khu công nghiệp đã có nhà đầu tư hạ tầng; 17 cụm công nghiệp với diện tích 500 ha đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết; có 278 dự án đầu tư, trong đó có 18 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn đầu tư trên 18.000 tỷ đồng và 86 triệu USD.
6. Đổi mới quan hệ sản xuất, phát triển các thành phần kinh tế, đa dạng các loại hình doanh nghiệp
Hoàn thành sắp xếp, đổi mới 21/27 doanh nghiệp Nhà nước theo luật định. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh. Đến năm 2010 toàn tỉnh đã có 1.750 doanh nghiệp, vốn đăng ký khoảng 13.000 tỷ đồng, so với năm 2005 số doanh nghiệp tăng gấp 3,2 lần, vốn đăng ký tăng gấp 10,3 lần.
Hiện có 532 trang trại, diện tích mỗi trang trại từ 3 ha - 20 ha, hàng năm giải quyết việc làm cho trên 6.000 lao động, thu nhập bình quân gần 60 triệu đồng/trang trại/năm. Toàn tỉnh có 358 hợp tác xã chuyển đổi và thành lập mới, trong đó có 140 hợp tác xã nông nghiệp, 218 hợp tác xã phi nông nghiệp, hơn 220 tổ hợp tác. Đa số các hợp tác xã bước đầu hoạt động có hiệu quả nhất định.
7. Công tác quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường
Đất đai được tăng cường quản lý, sử dụng theo pháp luật, quy hoạch, kế hoạch. Các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ngành hữu quan quan tâm giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn được tăng cường gắn với quy hoạch, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động.
Nhận thức và hành động bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là tại đô thị.
II. Những khuyết điểm, yếu kém trong lãnh đạo thực hiện
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, nhưng chưa bền vững; cơ cấu kinh tế chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra.
2. Sản xuất công nghiệp phát triển, nhưng chưa có sản phẩm chủ lực. Một số lĩnh vực dịch vụ phát triển chậm, xuất khẩu chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Ngành du lịch vẫn đang trong tình trạng yếu kém cả về kết cấu hạ tầng và phương thức hoạt động. Cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp chuyển dịch còn chậm, chăn nuôi chưa trở thành một ngành chính.
3. Chất lượng quy hoạch và việc quản lý thực hiện quy hoạch còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút đầu tư còn thấp cả về số dự án, số vốn đăng ký và số vốn đã thực hiện.
B. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VĂN HOÁ - XÃ HỘI
I. Về thành tựu
1. Văn hoá, thể thao
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, nếp sống văn hoá và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc được chú trọng, phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh. Công tác bảo tồn giá trị di tích lịch sử văn hoá, các loại hình nghệ thuật cổ truyền đặc sắc, lễ hội dân gian được quan tâm.
Phong trào tập luyện thể dục, thể thao tăng cả về quy mô, số môn và chất lượng. Toàn tỉnh có 25% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, có 560 câu lạc bộ thể dục, thể thao. Đầu tư cho hoạt động thể dục, thể thao từ khu vực ngoài công lập chiếm tới 40%.
2. Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học. Quy mô trường, lớp phát triển đã đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh. Số học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia và thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng. Từ 2006 - 2009 có 10.697 học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và có 14.075 học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh, 188 học sinh đạt học sinh giỏi quốc gia. Phong trào ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với cuộc vận động “Hai không” trong ngành giáo dục đã tạo chuyển biến căn bản trong nhận thức của xã hội, các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, nhất là với cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh về ý nghĩa, tác dụng to lớn của cuộc vận động trong việc từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân ở các tuyến, nhất là y tế cơ sở, y tế thôn bản và tăng cường công tác y tế dự phòng, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án y tế trên địa bàn
Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và nâng cấp. Hoạt động y tế dự phòng được chú trọng, nhiều năm liên tục không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình.
4. Khoa học và công nghệ
Triển khai nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học trên hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bước đầu ứng dụng các tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, tuyển chọn giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, chuyển giao kỹ thuật canh tác mới, bảo vệ môi trường,...
5. Công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách an sinh xã hội
Hàng năm tạo việc làm cho khoảng 16.000 lao động, trong đó xuất khẩu khoảng 1.000 lao động. Hệ thống trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề phát triển, chất lượng dạy và học nghề từng bước được nâng cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 32%, tăng 14,7% so với năm 2005, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 25%.
Chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, 100% số hộ thương binh, gia đình liệt sỹ có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình của nhân dân cùng địa bàn cư trú.
6. Thông tin, truyền thông, báo chí, phát thanh, truyền hình
Hoạt động thông tin và truyền thông được chú trọng. Báo chí, phát thanh truyền hình đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ đắc lực nhiệm vụ chính trị của địa phương.
7. Công tác dân tộc, tôn giáo
Công tác dân tộc và tôn giáo được tăng cường, an ninh chính trị vùng dân tộc và tôn giáo ổn định. Tổ chức thành công Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp huyện, cấp tỉnh, góp phần tích cực vào thành công của Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ nhất.
II. Những khuyết điểm, yếu kém trong lãnh đạo thực hiện
1. Công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao còn chậm. Chất lượng dạy và học tại một số trường còn thấp.
2. Chất lượng nghiên cứu, ứng dụng một số đề tài khoa học và công nghệ hạn chế. Kết cấu hạ tầng, trang thiết bị y tế, nhất là tuyến xã còn lạc hậu, trình độ của đội ngũ viên chức y tế cơ sở nhiều nơi còn yếu.
3. Ngành nghề ở nông thôn chậm phát triển, lao động thiếu việc làm còn nhiều, công tác đào tạo nghề chưa thật sự gắn kết với nhu cầu của các doanh nghiệp.
C. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC NỘI CHÍNH
I. Về thành tựu
1. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương
Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện hoàn thành toàn diện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Nền quốc phòng toàn dân và tiềm lực khu vực phòng thủ được tăng cường. Công tác quốc phòng, quân sự kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội đạt hiệu quả. Chính sách hậu phương quân đội được triển khai sâu rộng. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân hàng năm.
2. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ vững chắc nội bộ, bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu, công trình trọng điểm, không để xảy ra tình huống gây rối, gây bạo loạn và khủng bố.
Công tác cải cách tư pháp, phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội được tăng cường. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc phát triển cả bề rộng và chiều sâu.
3. Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và bổ trợ tư pháp
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, cơ quan tư pháp các cấp đã được tăng cường về số lượng và chất lượng cán bộ, công chức, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động. Công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đạt hiệu quả cao, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ án.
Hoạt động bổ trợ tư pháp, nhất là các hoạt động của luật sư, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, công chứng được tăng cường. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở đã có những chuyển biến tích cực, tập trung được các nguồn lực, cộng đồng trách nhiệm của các cấp, các ngành, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, góp phần nâng cao hiểu biết về luật pháp và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
4. Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được các cấp uỷ đảng và chính quyền quan tâm, bước đầu đã tạo được chuyển biến tích cực trên cả hai mặt phòng và chống. Hoàn thành kê khai tài sản thu nhập; xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn 1 (đến năm 2011) Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính và thực hiện nhiệm vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được tăng cường. Đặc biệt đổi mới quản lý các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu theo cơ chế công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản công, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo được coi trọng, đã làm rõ nhiều vụ việc, xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm. Những kết luận, kiến nghị sau thanh tra đã góp phần vào việc giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc phức tạp, giữ vững kỷ cương, ổn định chính trị xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
II. Những khuyết điểm, yếu kém trong lãnh đạo thực hiện
1. Việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh ở một số địa bàn nhìn chung còn thiếu đồng bộ. Một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng. Số người nghiện ma tuý có giảm nhưng chưa cơ bản, vững chắc, trật tự an toàn giao thông còn là vấn đề bức xúc trong xã hội.
2. Tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân một số nơi còn phức tạp. Chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí.
3. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở ở vùng đặc biệt khó khăn, khu vực có nhiều tranh chấp đất đai, khiếu kiện trong nhân dân còn hạn chế.
D. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
I. Về thành tựu
1. Công tác xây dựng Đảng
Đã tập trung lãnh việc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, cấp uỷ địa phương. Quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị. Số tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững mạnh bình quân 5 năm đạt 77%/năm. Lãnh đạo toàn diện chương trình kiểm tra, giám sát toàn khoá. Tập trung chỉ đạo, định hướng các phong trào hành động cách mạng của quần chúng, nhất là về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và phong trào thi đua “Dân vận khéo”. Không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu tổng hợp, phục vụ đắc lực hoạt động cấp uỷ các cấp.
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đã thành lập ban chỉ đạo, ban hành các chương trình, kế hoạch thực hiện ở các cấp; đồng thời chỉ đạo các tổ chức Đảng triển khai học tập các nội dung theo chuyên đề và viết thu hoạch, bản đăng ký. 100% các tổ chức đảng đã tổ chức học tập chuyên đề; tỷ lệ cán bộ, đảng viên tham gia học tập đạt trên 98%. Qua học tập, nghiên cứu các chủ đề, mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hiểu sâu sắc thêm về nội dung, tư tưởng, tấm gương đạo đức mẫu mực của Bác, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống, ý chí vượt khó thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, ý thức phục vụ nhân dân.
2. Công tác xây dựng chính quyền
Hội đồng nhân dân các cấp được kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, từng bước phát huy vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương. Đổi mới việc điều hành, chất vấn, cung cấp thông tin trong các kỳ họp. Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, kiến nghị nhiều nội dung quan trọng có tính định hướng, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về cơ chế, chính sách.
Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp đã bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân thể chế hoá, cụ thể hoá kịp thời và quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội, nội chính, đối ngoại.
3. Công tác mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã bám sát nhiệm vụ chính trị của cấp uỷ đảng hướng dẫn, tổ chức, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
II. Những khuyết điểm, yếu kém trong lãnh đạo thực hiện
1. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp uỷ và một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thực sự phát huy được vai trò tiền phong gương mẫu, thậm chí có trường hợp vi phạm phải xử lý kỷ luật.
2. Một số địa phương, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ chưa được phát huy, cá biệt có một số tổ chức đảng thiếu sức chiến đấu và không đủ năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh.
3. Sự phối hợp của các cấp, các ngành chức năng trong quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nhiều lúc, nhiều nơi còn thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp.
E. ĐÁNH GIÁ CHUNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
5 năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh Hoà Bình đã cơ bản thoát khỏi tỉnh nghèo và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có 11/15 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội XIV đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo đúng định hướng. Đời sống nhân dân các dân tộc tiếp tục được cải thiện; văn hoá, xã hội có bước tiến bộ mới; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị được quan tâm. Những thành tựu đạt được đánh dấu bước phát triển mới, rất đáng phấn khởi, tạo đà vững chắc cho giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu Đại hội XIV đề ra chưa đạt và một số mặt hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, nội chính, xây dựng Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chậm được khắc phục.
I. Về nguyên nhân
1. Nguyên nhân của những thành tựu
Đảng bộ đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo Nghị quyết Đại hội X, các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư vào điều kiện cụ thể của tỉnh, thông qua việc đề ra và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả của các cấp uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Sự phối hợp tích cực của các cấp, các ngành, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Sự đoàn kết, nỗ lực khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách của các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
2. Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém
- Nguyên nhân khách quan: Tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp, khó lường, nhất là lạm phát, khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới, suy giảm kinh tế trong nước đã tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Hậu quả nặng nề của lũ lụt, hạn hán, một số dịch bệnh nguy hiểm đã gây không ít khó khăn cho sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nguyên nhân chủ quan: Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của một số cấp uỷ, chính quyền các cấp còn yếu. Việc lãnh đạo, chỉ đạo trong xây dựng và thực hiện quy hoạch còn nhiều bất cập, thiếu quy hoạch, kế hoạch dài hạn và đầu tư cho công tác lập quy hoạch còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực, cải cách hành chính chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
II. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, kịp thời nắm bắt tình hình, chủ động đề ra các chủ trương, quyết sách đúng đắn, sáng tạo và tổ chức thực hiện quyết liệt, hiệu quả. Bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất cao trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sức mạnh đoàn kết các dân tộc trong thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững gắn với giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Gắn phát triển kinh tế với văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là với người nghèo, đồng bào vùng đặc biệt khó khăn.
Thứ ba, chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Giữ vững nguyên tắc, kỷ cương, tăng cường đoàn kết nội bộ, phát huy dân chủ và vai trò hạt nhân lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng. Đẩy mạnh cải cách hành chính đi đôi với củng cố, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp thực sự có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị đáp ứng ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ tư, đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, quản lý của chính quyền, phương thức tuyên truyền, vận động quần chúng của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Chủ động trong công tác dự báo, có kế hoạch, giải pháp thích hợp, trọng tâm, trọng điểm. Phân công, phân cấp rõ ràng, rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu trong lãnh đạo, quản lý. Phát huy dân chủ ở cơ sở, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA ĐẢNG BỘ NHIỆM KỲ 2010 - 2015
A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
I. Phương hướng, mục tiêu tổng quát: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ, phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của tỉnh, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từng bước xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững. Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực. Tập trung thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và giữ vững ổn định chính trị xã hội. Từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phấn đấu đến năm 2015, kinh tế tỉnh Hoà Bình cơ bản đạt mức phát triển trung bình của cả nước.
II. Một số chỉ tiêu chủ yếu
* Nhiệm kỳ 2010 - 2015:
1. Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 13%/năm (chưa tính giá trị tăng thêm của Công ty thuỷ điện Hoà Bình); 8,9%/năm (có tính giá trị tăng thêm của Công ty thuỷ điện Hoà Bình).
2. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn bình quân hàng năm tăng 12,5%.
3. Diện tích rừng trồng mới hàng năm 8.000 ha và giữ ổn định độ che phủ rừng khoảng 46%.
4. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm bình quân 3%/năm.
5. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới 1%.
* Đến năm 2015:
6. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 39,7%; dịch vụ chiếm 36,7%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 23,6% (chưa tính giá trị tăng thêm của Công ty thuỷ điện Hoà Bình). Công nghiệp - xây dựng chiếm 50%; dịch vụ chiếm 30,4%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 19,6% (có tính giá trị tăng thêm của Công ty thuỷ điện Hoà Bình).
7. GDP bình quân đầu người đạt 29 triệu đồng (chưa tính giá trị tăng thêm của Công ty thuỷ điện Hoà Bình) và đạt 35 triệu đồng (có tính giá trị tăng thêm của Công ty thuỷ điện Hoà Bình).
8. Kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD, nhập khẩu đạt 60 triệu USD.
9. Sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 36 vạn tấn.
10. Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 93%.
11. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 15% .
12. Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 97%.
13. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%.
14. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 60% và đạt 7,5 bác sỹ/1 vạn dân.
15. Tỷ lệ số tổ chức cở sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh 80%.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Về kinh tế
1. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư từ bên ngoài, huy động tối đa các nguồn lực trong tỉnh, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, đặt nền móng cho tăng trưởng nhanh và bền vững trong những giai đoạn tiếp theo
1.1. Hình thành môi trường quản lý nhà nước và thể chế đầu tư tốt, tạo bước đột phá trong cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, phát huy nội lực, thu hút đầu tư từ bên ngoài
Tăng cường, chủ động trong công tác nghiên cứu, xây dựng thể chế và vận dụng các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường, đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, quản lý đầu tư xây dựng, đất đai, thị trường bất động sản, thị trường lao động... phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương. Tổ chức xây dựng mới các quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội dài hạn, phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm mới phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là phát triển xi măng, vật liệu xây dựng, vận tải thủy, chế biến lâm sản...
Tạo bước đột phá về cải cách hành chính ở tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến đất đai, mặt bằng, cấp chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, thủ tục đầu tư, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước các cấp, đảm bảo không chồng chéo, mâu thuẫn, mọi công việc đều có cơ quan chủ trì thực hiện. Nhanh chóng tin học hóa hoạt động quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, tạo thuận lợi cho xây dựng chính quyền điện tử.
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Thực hiện triệt để việc phân định rõ quản lý hành chính nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý hoạt động dịch vụ công.
1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhanh chóng tạo ra bước phát triển mang tính đột phá về mặt quy mô và chất lượng đào tạo đối với lực lượng lao động của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn, đồng thời cung cấp cho các thị trường lao động trong và ngoài nước
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo yêu cầu nâng cao chất lượng cả về phẩm chất đạo đức và trình độ, năng lực công tác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập. Áp dụng các cơ chế, chính sách, biện pháp để ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
Tập trung đầu tư nâng cấp hạ tầng các cơ sở đào tạo, dạy nghề hiện có như: Trường Cao đẳng dạy nghề, Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật, Trường Cao đẳng sư phạm, Trường Trung học Y tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, mở rộng ngành nghề đào tạo. Nâng cấp một số trường chuyên nghiệp lên thành trường Cao đẳng và Đại học.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân và đào tạo nghề cho một bộ phận nông dân để chuyển đổi nghề, xuất khẩu lao động theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho đầu tư phát triển, tạo đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Thiết lập cơ chế ưu đãi thích hợp, quy trình thủ tục thông thoáng, điều kiện kết cấu hạ tầng, đất đai thuận lợi, nhằm thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài. Thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhà đầu tư để giải quyết các vướng mắc, huy động cao nhất vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh. Ban hành chính sách và giải pháp hợp lý, điều hành để giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai dự án nhanh, hiệu quả. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp và các nhà đầu tư đồng thời huy động tối đa các nguồn lực trong nhân dân cho đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Phấn đấu, tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh đạt trên 45 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 21%/năm.
Tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai dọc các tuyến quốc lộ, đường liên tỉnh, liên huyện, nhất là các tuyến đường mới mở, đất đai vùng ven đô thị, khu công nghiệp để tạo nguồn tài chính từ quỹ đất. Tạo thuận lợi về quỹ đất đai để nhà đầu tư trong tỉnh bỏ vốn phát triển hạ tầng đô thị, công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp địa phương phát triển các ngành nghề truyền thống.
Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý các đối tượng hoạt động kinh doanh trên địa bàn, nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khai thác triệt để các nguồn thu và tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước. Tổ chức phân bổ, điều hành chi ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
2. Bước đầu hình thành vùng động lực kinh tế và ngành kinh tế mũi nhọn làm đầu tầu cho sự phát triển kinh tế của tỉnh
1.1. Quy hoạch vùng động lực thành phố Hòa Bình - huyện Kỳ Sơn - huyện Lương Sơn- bắc huyện Lạc Thuỷ thành vùng kinh tế năng động, tạo sự lan tỏa, kéo theo các vùng khác cùng phát triển
Trọng tâm là xây dựng tuyến đường cao tốc Hoà Lạc - Thành phố Hoà Bình, cải tạo nâng cấp Quốc lộ 6 đoạn Thành phố Hà Nội – Thành phố Hòa Bình; mở rộng khu công nghiệp Lương Sơn và xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp bờ trái Sông Đà, Nhuận Trạch, Mông Hóa, Yên Quang, Nam Lương Sơn và các cụm công nghiệp đã duyệt quy hoạch. Quy hoạch xây dựng thành phố Hòa Bình và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo tiền đề để thị trấn Lương Sơn sớm trở thành thị xã.
1.2. Phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, gắn với phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh. Chú trọng phát triển sản phẩm có giá trị cao, đưa giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm 18,2%.
Phát triển các ngành hàng, loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao, như: Thương mại, du lịch, vận tải, tư vấn, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,…đạt mức tăng trưởng của ngành bình quân 14,2%/năm. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông, đẩy nhanh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin liên lạc. Phát triển hệ thống truyền thông trực tuyến và chính quyền điện tử cấp tỉnh, cấp huyện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, có cơ chế, chính sách thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư, phát triển du lịch Hồ sông Đà và huyện Mai Châu, Kim Bôi, Lạc Thủy, Lương Sơn,… Đến năm 2015, tổng lượng khách du lịch đạt 2,5 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 800 tỷ đồng.
Khuyến khích phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, phấn đấu giá trị xuất khẩu bình quân tăng 20%/năm, đạt 100 triệu USD vào năm 2015.
3. Đảm bảo phát triển ổn định nông nghiệp, nông thôn, nhất là ngoài vùng động lực
Phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân và từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành theo hướng sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, hiệu quả kinh tế lớn và tăng tỷ trọng chăn nuôi trong ngành.
Bảo đảm tăng trưởng bình quân hàng năm 4,2%. Thực hiện tốt chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trọng tâm là vấn đề đào tạo nghề cho nông dân và xây dựng mô hình nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện chính sách trồng rừng và bảo vệ rừng, trong đó phát huy vai trò của các nguồn vốn ngoài nhà nước để trồng rừng kinh tế, rừng sinh thái phục vụ phát triển du lịch. Duy trì diện tích, nâng cao năng suất lúa, ngô đảm bảo an ninh lương thực vùng phát triển trung bình. Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hình thành các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả hàng hóa; phát triển các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn. Tập trung phát triển trồng trọt, chăn nuôi, vườn đồi, vườn rừng, kinh tế trang trại, hỗ trợ nhân dân về giống, vốn, đảm bảo an ninh lương thực tại vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, không để xảy ra đói giáp hạt cục bộ, từng bước tiến tới sản xuất hàng hóa.
II. Về văn hoá - xã hội
1. Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IX về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo, từng bước thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy và học trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục.
Nâng cao chất lượng toàn diện trong các nhà trường, duy trì và nâng cao chất lượng, kết quả phổ cập tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cấp giáo dục bậc trung học. Phấn đấu đến năm 2015, có 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn đào tạo, trong đó có từ 20 - 25% đạt trình độ trên chuẩn; có 25% trường mầm non, 49% trường tiểu học, 35% trường trung học cơ sở, 18% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
2. Phát triển văn hoá, báo chí, phát thanh, truyền hình và thể dục thể thao
Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phục vụ cộng đồng. Đến năm 2015, xây dựng và hoàn thành 80% thiết chế văn hoá, thể thao cấp tỉnh; 80% Sân vận động, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao cấp huyện; 50% xã, thị trấn có nhà văn hoá, sân vận động đủ tiêu chuẩn theo quy định; 80% xóm, bản, tổ dân phố có nhà văn hoá.
Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Phấn đấu đến năm 2015, có 80% số hộ gia đình; 65% số làng, bản, tổ dân phố; 80% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hoá. Chú trọng công tác nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy di sản, giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, báo chí, xuất bản. Bảo đảm quyền được thông tin, cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân và phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục, thể thao phục vụ các giải đấu chuyên nghiệp cấp Quốc gia và Quốc tế. Đến năm 2015, có 30% số người luyện tập thể thao thường xuyên, 22% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn thể thao.
3. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và làm tốt công tác dân số
Nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân ở các tuyến, nhất là y tế cơ sở; tăng cường công tác y tế dự phòng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án y tế. Kiện toàn đội ngũ công chức y tế từ tỉnh đến cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động y tế, đa dạng hoá các loại hình khám chữa bệnh, triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Duy trì tỷ lệ sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số, gắn công tác dân số, gia đình với bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em. Quan tâm chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 18%, tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em 8 - 12 tuổi dưới 5%, đảm bảo tiêm chủng cho trẻ em đạt 96%.
4. Phát triển khoa học và công nghệ
Tăng cường sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển lĩnh vực mũi nhọn, khâu đột phá trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.
5. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Phát triển kinh tế phải hướng tới công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, sử dụng các nguồn năng lượng sạch.
Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường theo luật định. Đến năm 2015, tiếp tục duy trì 100% thành phố, thị trấn được thu gom rác thải; 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý rác thải; 90 - 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh được xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
6. Quan tâm giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, hỗ trợ các đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội
Mở rộng và thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động trong các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, hàng năm tạo việc làm cho 16.000 người trở lên, trong đó xuất khẩu lao động khoảng 1.000 người. Đến năm 2015, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 4,5%; sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đạt khoảng 87%.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, quản lý, sử dụng và lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn cho vay ưu đãi hộ nghèo; nâng cao chất lượng, hiệu quả giúp đỡ xã nghèo với nội dung, hình thức phù hợp. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về y tế, giáo dục cho các hộ nghèo. Tạo cơ hội để hộ nghèo tự lực thoát nghèo thông qua các chính sách trợ giúp của Nhà nước.
7. Tiếp tục quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và chính sách về tôn giáo
Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc, ưu tiên hỗ trợ cho các hộ thuộc diện nghèo.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số. Đào tạo ngành nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững. Phát triển văn hóa, giáo dục nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào các dân tộc.
III. Về công tác nội chính
Tiếp tục lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc.
Chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không ngừng nâng cao tinh thần cảnh giác về âm mưu “Diễn biến Hoà Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Phát huy hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, kiềm chế và từng bước làm giảm tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong khối nội chính, tập trung làm tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và bổ trợ tư pháp theo chiến lược cải cách tư pháp.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, lãng phí và công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, hoà giải ở cơ sở.
IV. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh và phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc
1. Nâng cao hơn nữa bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng và năng lực của cán bộ, đảng viên, tạo sự thống nhất trong đảng, đồng thuận trong nhân dân. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Nâng cao hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, kết hợp với chỉnh đốn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Đưa hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác thành công việc thường xuyên của cán bộ, đảng viên. Mỗi cán bộ đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện về mọi mặt, thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống.
2. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X). Củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên, đặc biệt là các chi bộ và người đứng đầu cấp uỷ, xây dựng các chi, đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Đổi mới công tác cán bộ trên tất cả các khâu từ đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật cán bộ phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo dân chủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhằm bảo vệ Đảng, bảo vệ cán bộ, kiên quyết xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của đảng, có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp uỷ cấp trên và cấp mình. Nâng cao năng lực, trình độ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, giám sát đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4. Đổi mới mạnh mẽ phương thức vận động, tập hợp quần chúng, triển khai có hiệu quả các hình thức dân vận, hướng mạnh về cơ sở, bám sát địa bàn, bám sát dân, tăng cường đối thoại trực tiếp với nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng và nhân rộng các hình thức tự quản, tự hoà giải các mâu thuẫn, vướng mắc, tranh chấp ở cơ sở theo tinh thần Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII), Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư (khoá IX) về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Nâng cao hiệu lực quản lý, năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, bảo đảm chính quyền thực sự là của dân, do dân và vì nhân dân.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp. Đổi mới công tác tiếp xúc cử tri, kịp thời chuyển tải và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của nhân dân tới các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Uỷ Ban nhân dân các cấp và người đứng đầu trong việc ban hành các cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện.
6. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua các hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp, nhất là việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở để nhân dân tham gia tích cực, hiệu quả vào việc quản lý đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương, cơ sở.
|
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHOÁ XIV |
(HBĐT) - Ngày 24/8/2010, Chủ tịch UBND tỉnh có Công điện khẩn số 04/CĐ-UBND gửi các ngành, huyện, thành phố. Nội dung chính như sau: Hiện nay, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành cơn bão số 3 (tên quốc tế Mindulle). Hồi 13h ngày 23/8, vị trí tâm bão ở khoảng 16,4 độ vĩ bắc, 109,9 độ Kinh Đông, cách bờ biển các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Ngãi khoảng 150 km về phía đông đông bắc, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 9, giật cấp 10, cấp 11.
(HBĐT) - Ngày 18/8, đồng chí Bùi Văn Tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh, cùng đại diện Sở Ytế, Bộ CHQS tỉnh đã đến kiểm tra tình hình nơi bùng phát bệnh “tê tê say say” tại xã Bình Chân, huyện Lạc Sơn.
(HBĐT) - Ngày 31/7, đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân, UVTW Đảng, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH cùng lãnh đạo các Vụ Người có công, Kế hoạch – Tài chính, Lao động – Việc làm, Cục Bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội… trực thuộc Bộ LĐ-TB&XH đã tới thăm và làm việc tại tỉnh ta.
(HBĐT) - Sau 3 ngày làm việc khẩn trương với tinh thần trách nhiệm cao, sáng 21/7, kỳ họp thứ 19, HĐND tỉnh khoá XIV đã thành công và bế mạc. Dự phiên bế mạc có các đồng chí Thường trực Tỉnh uỷ, UBND, đoàn đại biểu QH tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố trong tỉnh. Đồng chí Hoàng Việt Cường, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh và các đồng chí trong Thường trực HĐND tỉnh chủ toạ buổi họp.
(HBĐT) - Sau 3 ngày làm việc khẩn trương với tinh thần trách nhiệm cao, sáng 21/7, kỳ họp thứ 19, HĐND tỉnh khoá XIV đã thành công và bế mạc. Dự phiên bế mạc có các đồng chí Thường trực Tỉnh uỷ, UBND, đoàn đại biểu QH tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố trong tỉnh. Đồng chí Hoàng Việt Cường, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh và các đồng chí trong Thường trực HĐND tỉnh chủ toạ buổi họp.
(HBĐT) - Ngày 5/7, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã tổ chức họp bàn một số nội dung quan trọng trong Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2011 – 2015) và xem xét Đề án thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Đồng chí Hoàng Việt Cường, Bí thư Tỉnh uỷ chủ trì hội nghị.