Một là, địa điểm nộp hồ sơ khai LPMB chia làm 2 trường hợp:
- NNT nộp hồ sơ khai LPMB tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp(khoản 1, khoản 4 Điều 45, Luật Quản lý thuế);
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với NNT có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh: nộp hồ sơ khai LPMB tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh(điểm k, khoản 1, Điều 11, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
Hai là, LPMB là loại khai theo năm (điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
Ba là,về mức đóng LPMB năm 2022 (Điều 4, Nghị định số 139/2016/NĐ-CP):
Đối với doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD) hàng hóa, dịch vụ: Căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư), doanh nghiệp xác định bậc và mức tiền LPMB phải đóng tương ứng. Cụ thể:
Vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh |
Mức tiền LPMB phải đóng |
Tiểu mục nộp tiền |
Trên 10 tỷ đồng |
3.000.000 đồng/năm |
2862 |
Từ 10 tỷ đồng trở xuống |
2.000.000 đồng/năm |
2863 |
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác |
1.000.000 đồng/năm |
2864 |
Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ:
Doanh thu từ hoạt động SXKD |
Mức tiền LPMB phải đóng |
Tiểu mục nộp tiền |
Trên 500 triệu đồng/năm |
1.000.000 đồng/năm |
2862 |
Trên 300 - 500 triệu đồng/năm |
500.000 đồng/năm |
2863 |
Trên 100 - 300 triệu đồng/năm |
300.000 đồng/năm |
2864 |
Bốn là, về thời hạn nộp LPMB (Điều 10, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): Đối với người nộp LPMB (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập trong năm 2021 (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động SXKD chưa lập tờ khai LPMB thực hiện nộp hồ sơ khai LPMB chậm nhất ngày 30/1/2022.
Trường hợp trong năm 2021 có thay đổi về vốn thì người nộp LPMB nộp hồ sơ khai LPMB chậm nhất ngày 30/1/2022.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai LPMB. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền LPMB phải nộp và thông báo cho người nộp LPMB thực hiện (quy định tại Điều 13, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (khoản 1,Điều 10, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
Năm là, về mẫu tờ khai LPMB năm 2022 là mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Phụ lục I, Thông tư số 80/2021/TT-BTC, ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Sáu là, về thủ tục miễn: Người nộp LPMB thuộc các trường hợp được miễn LPMB theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về LPMB; khoản 1, Điều 1, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về LPMB tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và không phải thực hiện thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (theo quy định tại Điều 51, Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Đối với các doanh nghiệp thành lập từ các năm trước đã nộp tờ khai LPMB,nếu không có thay đổi gì về vốn điều lệ hoặc thêm mới chi nhánh, địa điểm kinh doanh thì không phải nộp thêm tờ khai LPMB cho năm 2022, mà chỉ cần nộp tiền LPMB năm 2022 chậm nhất là ngày 30/1/2022.
(HBĐT) - Thông tư số 27/2021/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT quy định quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài, có hiệu lực thi hành từ ngày 22/11/2021.