1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Người nộp thuế (NNT) đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
- NNT đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
+ Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
+ Bị cơ quan thuế ra thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
+ Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
+ Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
+ Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
2. Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Theo khoản 1, Điều 16 - Thông tư số 105/2020/TT-BTC quy định về xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của NNT thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo như sau:
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo về việc NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT gửi cho NNT.
- Trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản, nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ban hành thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT.
- Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp, hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện: Chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản ban hành thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của NNT mẫu số 39/TB-ĐKT gửi cho NNT là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc.
- Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp, hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện: Chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của NNT mẫu số 39/TB-ĐKT gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và đơn vị mới.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày NNT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế, hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác, ban hành thông báo về việc NNT chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT.
Như vậy, trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải ban hành các thông báo trong thời hạn quy định theo quy định của pháp luật.
Văn Hồng Quý
(Cục Thuế tỉnh)