Đơn vị QLTT huyện Cao Phong tăng cường kiểm soát hàng hóa góp phần bình ổn thị trường.
(HBĐT) - Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, thị trường giá cả hàng hóa không ổn định, huyện Cao Phong kiên trì thực hiện các nội dung của NQ 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Nhiều tập thể, đơn vị trên địa bàn hưởng ứng và nghiêm túc triển khai có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn.
Ông Bùi Hoài Nhi, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cho biết: Huyện đã sớm ban hành quyết định giao chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên, đồng thời quán triệt nội dung NQ 11/NQ-CP tới tất cả phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn. Bên cạnh việc thành lập tổ công tác kiểm tra tiến độ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN và nguồn vốn trái phiếu chính phủ, huyện đã chủ động rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ như chi xăng xe, văn phòng phẩm, điện, hội nghị...
Với nhận thức đúng đắn, đầy đủ về Nghị quyết, các tập thể, đơn vị đã tổ chức thực hiện bằng cách làm và hành động cụ thể. 9 tháng cuối năm 2011 và những tháng đầu năm 2012, công tác thu NSNN trên địa bàn luôn đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Riêng năm 2011, Chi cục Thuế, phòng Tài chính - Kế hoạch đã phối hợp với các ngành, UBND xã, thị trấn phấn đấu vượt thu ngân sách, nâng tổng thu NSNN trên địa bàn vượt 28,5% so với dự toán UBND tỉnh giao. Trong lĩnh vực đầu tư công đã dừng đầu tư mua sắm xe ô tô phục vụ công tác, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng của các đơn vị với tổng kinh phí 779 triệu đồng.
Lĩnh vực công thương cũng cụ thể hóa các giải pháp của Nghị quyết thông qua các chương trình “hành trình vì mục tiêu tiết kiệm điện” tại xã ĐBKK, đã tặng 2.000 bóng tiết kiệm điện cho các hộ nghèo, khuyến khích nhân dân đổi 500 bóng đèn compact tiết kiệm điện thay cho các loại bóng đèn sợi đốt. Ngoài ra, các phòng, ban, ngành, đơn vị khác cũng triệt để tiết kiệm trong sử dụng điện. Theo Điện lực Cao Phong, chỉ số tiêu thụ điện năng của một số đơn vị giảm đáng kể, điển hình như mức tiêu thụ điện năng của UBND thị trấn năm 2011 giảm 10,61%, phòng VH-TT tiết kiệm được 10,88%, Trung tâm DS-KHHGĐ tiết kiệm được 1,41%, trạm KNKN tiết kiệm được 6,66% điện năng tiêu thụ.
Góp phần bình ổn giá thị trường, đội QLTT số 12 - huyện Cao Phong đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kiểm soát giả cả các mặt hàng thiết yếu. Từ đó, kết quả thu được rất tích cực, giá một số mặt hàng ổn định, đơn cử như giá lợn hơi giảm 17%, thịt mông sấn giảm 9%. Riêng trên lĩnh vực đầu tư, tổ kiểm tra đã tiến hành kiểm tra các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, báo cáo UBND huyện các công trình cần đình, hoãn, giãn tiến độ thực hiện và đề xuất chuyển vốn cho các công trình cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ, có khối lượng, khả năng hoàn thành trong năm. Cụ thể đã đình, hoãn 3 công trình xây dựng cơ bản đầu tư năm 2011 gồm công trình đường Xuân Phong-Yên Thượng - Yên Lập, công trình hạ tầng kinh tế thị trấn Cao Phong, công trình đường Xuân Phong với tổng mức đầu tư của các công trình là 130 tỷ đồng. Về lĩnh vực tín dụng ngân hàng đã thực hiện hạn chế cho vay chi phí SX, cho vay tiêu dùng, tập trung vốn đầu tư vào lĩnh vực SX, đặc biệt là SXNN, nông thôn. Tính đến hết năm 2011, dư nợ cho vay tại địa bàn tăng 12 tỷ đồng, trong khi đó, nợ phi SX đã giảm từ 11 tỷ đồng xuống còn 7 tỷ đồng.
Mới đây, nhằm giải quyết một số khó khăn trong lĩnh vực đầu tư công, thực hiện đúng với chủ trương của tỉnh, 31 cơ quan, hội đặc thù trong toàn huyện đã được triển khai mua sắm thiết bị làm việc đảm bảo cho hoạt động với mức kinh phí dưới 100 triệu đồng theo quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh. Các cơ quan, đơn vị khác nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hành tiết kiệm trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị mình. Giải pháp tiết kiệm 10% chi thường xuyên vẫn được duy trì trong những tháng đầu năm 2012. Ngoài ra, để đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, phục vụ nông nghiệp, nông thôn, huyện đang thực hiện một số công trình thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, chủ yếu là công trình cứng hóa trường, lớp học, mương, bai sản xuất từ nguồn vốn chuyển tiếp của năm 2011, công trình vốn Chương trình 134, 135.
Bùi Minh
NGUYỄN PHI LONG