(HBĐT) - Tại Kỳ họp thường lệ cuối năm 2022, HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, đồng chí Nguyễn Văn Chương, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã trình bàyBáo cáo (tóm tắt) kết quảgiải quyết kiến nghị của cử tri sau Kỳ họp thứ 8; kết quả thực hiện Thông báo kết luận các nội dung chất vấn của HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVII và các tờ trình. Báo Hòa Bình đăng nội dung tóm tắt.
Đồng chí Nguyễn Văn Chương, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã trình bày Báo cáo (tóm tắt) kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri sau Kỳ họp thứ 8; kết quả thực hiện Thông báo kết luận các nội dung chất vấn của HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVII và các tờ trình.
TÓM TẮT 3 TỜ TRÌNH GIAO BIÊN CHẾ 2023
Sự cần thiết
Tại Quyết định số 42-QĐ/BTCTW, ngày 28/9/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về biên chế của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2026, đến năm 2026 tỉnh Hòa Bình được giao 1.958 biên chế công chức hành chính, giảm 5% so với số biên chế công chức được giao năm 2021. Tính đến 31/10/2022 tỉnh Hòa Bình mới được giao biên chế năm 2022, chưa có văn bản giao biên chế năm 2023. Tuy nhiên, để đảm bảo chế độ tiền lương và các chính sách khác trong năm 2023 đối với công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập cần thiết ban hành các Nghị quyết giao chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức và lao động hợp đồng trước ngày 31/12/2022.
I. Trình Nghị quyết về việc quyết định tạm giao biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước năm 2023
a) Tổng chỉ tiêu biên chế công chức hành chính năm 2023 giao cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh là 2.061 chỉ tiêu không đổi so với năm 2022, trong đó:
- Biên chế các sở, ban, ngành là 1.141 chỉ tiêu, tăng 03 chỉ tiêu so với chỉ tiêu giao năm 2022;
- Biên chế Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là: 920 chỉ tiêu, giảm 03 chỉ tiêu so với chỉ tiêu giao năm 2022;
- Tạm thời giữ nguyên tổng biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước bằng tổng biên chế được giao năm 2022 cho đến khi có văn bản giao biên chế năm 2023 của Ban Tổ chức Trung ương và Tỉnh ủy Hòa Bình. Cơ bản không thay đổi biên chế giao đối với các cơ quan hành chính trừ Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Giao thông vận tải, cụ thể:
+ Giảm 03 chỉ tiêu biên chế công chức thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình. Lý do: Tiếp tục thực hiện giảm số chỉ tiêu biên chế chưa sử dụng khi có công chức nghỉ hưu, chuyển công tác trong năm 2022.
+ Bổ sung 03 chỉ tiêu biên chế công chức cho Sở Giao thông vận tải để bố trí cho Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, do từ khi thành lập Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh chưa được giao biên chế.
II. Trình Nghị quyết về việc quyết định tạm giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã năm 2023
1. Giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Tổng số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã năm 2023 là 26.020 chỉ tiêu. Cụ thể như sau:
a) Tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập là 22.606 chỉ tiêu, không đổi so với chỉ tiêu giao năm 2022, trong đó:
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: 18.826 chỉ tiêu, không thay đổi so với chỉ tiêu giao năm 2022;
- Sự nghiệp Y tế: 2.499 chỉ tiêu không thay đổi so với chỉ tiêu giao năm 2022;
- Sự nghiệp Văn hóa - Thông tin và Thể thao: 484 chỉ tiêu, không thay đổi so với chỉ tiêu giao năm 2022;
- Sự nghiệp khác: 797 chỉ tiêu, không thay đổi so với chỉ tiêu giao năm 2022.
b) Tổng chỉ tiêu biên chế các Hội đặc thù là 127 chỉ tiêu không thay đổi so với chỉ tiêu giao năm 2022, trong đó:
- Biên chế các hội đặc thù cấp tỉnh: 94 chỉ tiêu;
- Biên chế các hội đặc thù cấp huyện: 33 chỉ tiêu.
c) Tổng biên chế cán bộ, công chức cấp xã là 3.287 chỉ tiêu, giảm 282 chỉ tiêu so với năm 2022.
- Trong năm 2023 cán bộ, công chức cấp xã dự kiến phải giảm 79 chỉ tiêu để đảm bảo lộ trình đến năm 2024 biên chế cán bộ, công chức cấp xã đúng định mức theo quy định. Việc tính số lượng công chức cấp xã giảm trên cơ sở số lượng, chất lượng hiện có và phương án sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp xã của các huyện, thành phố đến hết năm 2024.
2. Giao số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
Tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp năm 2023 là 954 chỉ tiêu. Trong đó:
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: 44 chỉ tiêu;
- Sự nghiệp y tế 726 chỉ tiêu;
- Sự nghiệp Văn hóa - Thông tin và Thể thao: 31 chỉ tiêu (Trong đó 02 chỉ tiêu thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; 29 chỉ tiêu thuộc sự nghiệp văn hóa cấp huyện);
- Sự nghiệp khác: 153 chỉ tiêu (Thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan cấp tỉnh).
3. Nguyên tắc giao chỉ tiêu biên chế
* Tạm thời giữ nguyên số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2022 cho đến khi có văn bản giao viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước năm 2023 của Ban Tổ chức Trung ương và Tỉnh ủy Hòa Bình.
* Cán bộ, công chức cấp xã
- Đối với các huyện, thành phố còn dôi dư cán bộ, công chức cấp xã theo quy định thì giao theo số cán bộ, công chức dự kiến có mặt tính đến 31/12/2022.
- Đối với các huyện, thành phố không còn dôi dư cán bộ, công chức cấp xã thì giao đủ số lượng theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND, ngày 03/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
III. Trình Nghị quyết về việc quyết định chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ năm 2023
Quyết định chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2023 là 1.304 chỉ tiêu, cụ thể như sau:
I. Chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập năm 2023 là 1.250 chỉ tiêu (tăng 02 chỉ tiêu so với chỉ tiêu giao năm 2022), trong đó:
a) Lĩnh vực quản lý hành chính: 239 chỉ tiêu, tăng 02 chỉ tiêu so với năm 2022;
b) Lĩnh vực sự nghiệp: 989 chỉ tiêu, không thay đổi so với chỉ tiêu giao năm 2022;
c) Các hội đặc thù: 22 chỉ tiêu.
II. Chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2023 là 54 chỉ tiêu, trong đó:
- Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng tỉnh: 19 chỉ tiêu;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: 09 chỉ tiêu;
- Các huyện ủy, thành ủy: 26 chỉ tiêu.
TÓM TẮT TỜ TRÌNH
Dự thảo Nghị quyết quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Cơ sở pháp lý
Tại Khoản 26, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC năm 2001 quy định:"Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở không chuyên trách được hưởng chế độ hỗ trợ thường xuyên…”.
Tại Khoản 2, điều 34, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy quy định: "Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng; mức hỗ trợ căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương nhưng không thấp hơn 15% lương tối thiểu vùng”.
2. Cơ sở thực tiễn
Đã nêu chi tiết trong tờ trình.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
Bảo đảm thực hiện kịp thời, đầy đủ quy định của khoản 2, điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ.
2. Quan điểm xây dựng Nghị quyết
Bảo đảm Nghị quyết có tính hợp hiến, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với các quy định của pháp luật, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
Bảo đảm Nghị quyết được xây dựng, ban hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục Dự thảo Nghị quyết gồm 04 Điều, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Điều 2. Mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng.
Điều 3. Kinh phí thực hiện.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết
a) Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng tại các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
- Đối tượng áp dụng: Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Quy định về Mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng
Người giữ chức danh Đội trưởng đội dân phòng được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 17% lương tối thiểu vùng/người/tháng.
Người giữ chức danh Đội phó đội dân phòng được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 15% lương tối thiểu vùng/người/tháng.
c) Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ngân sách tỉnh đảm bảo.
d) Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
V. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN: Không.
TÓM TẮT TỜ TRÌNH
Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về bãi bỏ Điều 2, Nghị quyết số 129/2009/NQ-HĐND ngày 29/7/2009 về quy định một số chế độ, chính sách đối với công tác thể dục, thể thao; chữa trị cai nghiện, hỗ trợ cán bộ đi học, hỗ trợ thù lao cộng tác viên dân số và mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Tại Nghị quyết số 129/2009/NQ-HĐND ngày 29/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng ban hành Điều 2 bao gồm Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
Tuy nhiên, ngày 21/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện ma tuý (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022), theo đó, Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.
Các khoản đóng góp đối với người nghiện ma tuý chữa trị cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội hiện đang được thực hiện theo Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; Quyết định số 1726/QĐ-UBND ngày 19/7/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Với lý do nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ Điều 2, Nghị quyết số 129/2009/NQ-HĐND ngày 29/7/2009 về quy định một số chế độ, chính sách đối với công tác thể dục, thể thao; chữa trị cai nghiện, hỗ trợ cán bộ đi học, hỗ trợ thù lao cộng tác viên dân số và mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
Do văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng xây dựng Điều 2, Nghị quyết số 129/2009/NQ-HĐND ngày 29/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực.
2. Quan điểm xây dựng nghị quyết
Đảm bảo yêu cầu về tính hợp hiến, hợp pháp, tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đảm bảo công khai, dân chủ trong quá trình xây dựng Nghị quyết.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục nội dung chính của Nghị quyết bao gồm 02 Điều
Nghị quyết Bãi bỏ Điều 2, Nghị quyết số 129/2009/NQ-HĐND ngày 29/7/2009 về quy định một số chế độ, chính sách đối với công tác thể dục, thể thao; chữa trị cai nghiện, hỗ trợ cán bộ đi học, hỗ trợ thù lao cộng tác viên dân số và mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực.
2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết
- Điều 1. Bãi bỏ Điều 2, Nghị quyết số 129/2009/NQ-HĐND ngày 29/7/2009 về quy định một số chế độ, chính sách đối với công tác thể dục, thể thao; chữa trị cai nghiện, hỗ trợ cán bộ đi học, hỗ trợ thù lao cộng tác viên dân số và mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực.
- Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
TÓM TẮT TỜ TRÌNH
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định nội dung, mức chi để tổ chức và tham dự các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
1. Sự cần thiết ban hành Nghị quyết
Ngày 11 tháng 8 năm 2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 69/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông (có hiệu lực từ ngày 01/10/2021) và thay thế Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Liên Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế.
Sau khi nghiên cứu Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết quy định nội dung, mức chi để tổ chức và tham dự các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Việc ban hành quy định nội dung, mức chi để chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục đào tạo áp dụng trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn ngân sách của địa phương.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
Việc xây dựng Nghị quyết nhằm bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và những người tham gia tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi đối với Giáo dục – Đào tạo trên địa bàn tỉnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục đại trà.
2. Quan điểm xây dựng Nghị quyết
Việc xây dựng và ban hành Nghị quyết đảm bảo công khai, minh bạch; Chính sách quy định tại Nghị quyết đảm bảo yêu cầu, phù hợp với các quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC và đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
Một số mức chi tại Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh áp dụng theo các quy định đã có của tỉnh; tiền công chuẩn bị, tổ chức và tham dự kinh phí các kỳ thi tính theo mức 3 của Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
III. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục gồm 4 Điều:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Điều 2. Quy định cụ thể nội dung, mức chi.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết.
2.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội dung, mức chi để tổ chức và tham dự các kỳ thi, cuộc thi, hội thi đối với Giáo dục - Đào tạo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2.2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cấp tỉnh và huyện, các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục và các cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi, cuộc thi, hội thi.
2.3. Nội dung chính của Nghị quyết
2.4. Nguồn kinh phí thực hiện
2.4.1. Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tổ chức các kỳ thi.
2.4.2. Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
TÓM TẮT
Về việc Ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ vay vốn cho người lao động tỉnh Hòa Bình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2023 - 2026
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Thời gian qua số lượng lao động Hòa Bình đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài còn thấp so với một số tỉnh trong khu vực và chưa xứng với tiềm năng lao động dồi dào của tỉnh, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là người lao động gặp khó khăn về vốn để đóng các khoản phí. Qua khảo sát, hàng năm trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.500 lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó khoảng 472 người hàng năm có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài nhưng không có vốn và không thuộc đối tượng để hỗ trợ và vay vốn theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ...Vì vậy, việc xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
Hỗ trợ vay vốn cho người lao động (không thuộc đối tượng chính sách theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 11 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/72015 của Chính phủ) của tỉnh Hòa Bình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một trong các giải pháp đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm ngoài nước, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm.
2. Quan điểm xây dựng Nghị quyết
Đó là một trong các giải pháp thực hiện có hiệu quả 1 trong 4 đột phá chiến lược đó là:"phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động”mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
III. BỐ CỤC, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục
Nội dung dự thảo Nghị quyết gồm 4 điều
2. Nội dung cơ bản
2.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
Người lao động thường trú trên địa bàn tỉnh Hòa Bình(trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 11, Nghị định số 61, ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm)đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm (công lập) trên địa bàn tỉnh hoặc các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và công bố rộng rãi trong tỉnh.
2.2. Chính sách hỗ trợ
a) Mức vay:Được vay vốn để sử dụng vào việc chi trả các khoản chi phí theo hợp đồng ký kết giữa người lao động với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài (không phải thực hiện đảm bảo tiền vay), mức tối đa không quá 100 triệu đồng/lao động.
b) Lãi suất cho vay:Lãi suất vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng 120% lãi suất cho vay chương trình tín dụng đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
c) Thời hạn vay vốn:Không vượt quá thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2.3. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2023 - 2026: từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách - xã hội để quản lý và thực hiện theo quy định hiện hành.
BÁO CÁO TÓM TẮT
Kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 8; Kết quả thực hiện Thông báo kết luận các nội dung chất vấn của HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
Sau kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII; Uỷ ban nhân dân tỉnh nhận được 35 ý kiến, kiến nghị của cử tri(trong đó: lĩnh vực giao thông thủy lợi có 09 kiến nghị; lĩnh vực Đầu tư, Xây dựng có 02 kiến nghị; lĩnh vực Đất đai, Tài nguyên-Môi trường có 08 kiến nghị; Lĩnh vực điện lực có 02 ý kiến; Lĩnh vực chế độ, chính sách 08 ý kiến; lĩnh vực khác có 05 ý kiến; tiếp nhận bổ sung 01 ý kiến). Ủy ban nhân dân tỉnh đã gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh Báo cáo Kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri, sau kỳ họp thứ 8 và kết quả thực hiện Thông báo kết luận các nội dung chất vấn của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 8. Trong báo cáo này, thay mặt Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, tôi xin trình bày tóm tắt kết quả giải quyết các kiến nghị cử tri cụ thể như sau:
I. Về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri, sau kỳ họp thứ 8, của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII.
1. Lĩnh vực Giao thông – Thủy lợi
Cử tri mong muốn UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng đẩy nhanh tiến độ, hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện, liên xã đã xuống cấp, cụ thể:
Các nội dung cử tri kiến nghị, đã được UBND tỉnh quan tâm giao các Sở, ngành, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan tích cực tham mưu triển khai thực hiện. Tuy nhiên do việc triển khai các dự án phải tuân thủ các thủ tục, trình tự phê duyệt theo Luật đầu tư công và khả năng cân đối vốn, đặc biệt là vốn ngân sách TW phân bổ nên tiến độ thực hiện còn chậm. Để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ngành, chủ đầu tư khẩn trương rà soát các vưỡng mắc, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đáp ứng cho các danh mục dự án; đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm bàn giao, đưa vào sử dụng đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
Đối với các tuyến đường giao thông thuộc cấp huyện quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,chỉ đạo cơ quan chuyên môn khảo sát, đánh giá cụ thể và tổng hợp danh mục vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 và cân đối các nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 để từng bước giải quyết các ý kiến đề xuất của cử tri.
2. Về lĩnh vực Đầu tư – Xây dựng
Đối với Dự án đường QH8 đoạn nối từ phường Quỳnh Lâm đến đường An Dương Vương,Ủy ban nhân dân tỉnh giao UBND thành phố tập trung chỉ đạo các xã, phường có liên quan khẩn trương hoàn thành việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, đồng thời xác định tổng diện tích đất nông nghiệp, nhân khẩu của các hộ gia đình để có cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Về nội dung định hướng thu hút đầu tư các dự án chăn nuôi bò sữa tại huyện Cao Phong. Hiện nay, tỉnh đang lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh giao UBND huyện Cao Phong chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất đưa Cao Phong vào vùng quy hoạch chăn nuôi bò sữa trong quy hoạch tỉnh làm cơ sở thu hút đầu tư các dự án chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện theo nguyện vọng của cử tri.
3. Về lĩnh vực đất đai, Tài nguyên Môi trường
Các ý kiến, kiến nghị về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi bồi thường GPMB tại các dự án, điều chỉnh tách quỹ đất khu dân cư khỏi khu vực quy hoạch; giải pháp thu hồi, chuyển đổi để thực hiện dự án; về đơn giá đền bù đảm bảo giá đất tính bình quân trên 1m2 giữa các xã liền kề bằng nhau, đẩy nhanh tiến độ công tác đền bù GPMB..
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan thực hiện việc rà soát các kiến nghị của cử tri, đánh giá sự phù hợp với hiện trạng, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và thực hiện quy hoạch; quy định về thu hồi, tính giá tính bồi thường, hỗ trợ hoặc có chính sách hỗ trợ khác về đơn giá bồi thường đất để xem xét giải quyết các kiến nghị của cử tri.
Về việc giải quyết dứt điểm Vườn Quốc gia Ba Vì thu hồi đất của nhân dân nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết đền bù, tranh chấp đất đai tại khu vực giáp ranh: xã Tân Minh, Tân Pheo huyện Đà Bắc với huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; xã Tân Minh, Tân Pheo, Đoàn Kết với khu bảo tồn Phu Canh.
Ủy ban nhân dân đã có Văn bản đề nghị các bộ, ngành xem xét giải quyết theo thẩm quyền; chỉ đạo các sở, ngành, địa phương có liên quan khẩn trương triển khai công tác rà soát, tăng cường phối hợp, sớm có phương án hiệp thương để giải quyết dứt điểm, tạo điều kiện thuận tiện cho nhân dân và cơ quan quản lý.
Về kiến nghị kiểm tra, xử lý việc Nhà máy tinh bột sắn Phú Mỹ xã Phong Phú:
Công ty Cổ phần cồn và tinh bột sắn Phú Mỹ đã chấm dứt hoạt động và bán tài sản theo hình thức đấu giá cho Công ty TNHH một thành viên Lam Sơn Hòa Bình. Hiện nay nhà máy đã dừng sản xuất (không hoạt động) nên không có hợp đồng lao động với công nhân. Ngày 06/10/2022 Ủy ban huyện Tân Lạc đã thành lập đoàn kiểm tra. Tại thời điểm kiểm tra, Công ty TNHH một thành viên Lam Sơn Hòa Bình có hoạt động san lấp đất. Đoàn công tác đã yêu cầu Công ty dừng toàn bộ việc san lấp đất khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Về lĩnh vực điện lực
Về khảo sát để lập dự án đầu tư bổ sung Trạm biến áp trên địa bàn xã Yên Trị; đánh giá hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bảo Hiệu.
Việc đầu tư bổ sung Trạm biến áp, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2851/QĐ-UBND ngày 02/12/2021. Dự án đang thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp, dự kiến dự án được triển khai thi công xây dựng cuối quý IV năm 2022 và hoàn thành đóng điện trong quý II năm 2023.
Ngày 11/10/2022, Sở Công Thương đã ban hành Quyết định số 182/QĐ-SCT về việc kiểm tra tình hình đầu tư nâng cấp, cải tạo và hiện trạng lưới điện của các Đơn vị quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (trong đó có Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xã Bảo Hiệu), dự kiến hoàn thành trong tháng 11 năm 2022.
5. Lĩnh vực chế độ, chính sách
Về chế độ chính sách giải quyết việc làm cho cán bộ, công chức dôi dư sau khi sáp nhập xã, thị trấn. Ủy ban nhân dân tỉnh đã báo cáo đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị trong đó có nhóm giải pháp "Tạm dừng việc tuyển dụng mới công chức cấp huyện, cấp xã đối với các huyện, thành phố còn dôi dư công chức cấp xã; tạm dừng tiếp nhận viên chức thành công chức đối với những huyện, thành phố chưa hoàn thành việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức dôi dư để thực hiện việc tiếp nhận theo quy định từ nguồn cán bộ, công chức đang dôi dư sau sáp nhập vào làm việc”.
Về phân bổ nguồn ngân sách đối với lực lượng dân quân, tự vệ.Ủy ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trước mắt bố trí ngân sách cấp mình để thực hiện, trong thời gian sớm nhất, Sở Tài chính sẽ cân đối, tham mưu báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí cho các đơn vị.
Đối với việc hỗ trợ mua thẻ BHYT cho đối tượng là quân nhân phục vụ quân đội ở tuyến dưới từ năm 1988 trở về trước và người dân tại xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.Qua rà soát các quy định các đối tượng trên không thuộc đối tượng được hưởng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 và Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 14/10/2018.
6. Đối với các lĩnh vực khác
Về chính sách hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho người dân thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Hiện Sở Y tế đang chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho chủ trương, đề xuất HĐND tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết.
Về xem xét sử dụng thống nhất, đồng bộ một hệ thống sách giáo khoa.Qua rà soát UBND tỉnh không thực hiện việc lựa chọn bổ sung sách giáo khoa đối với lớp 1. Các nhà trường tiếp tục sử dụng sách giáo khoa lớp 1 đã được lựa chọn trong năm học 2020-2021. Đối với sách giáo khoa lớp 6, không có đơn vị nào đề nghị lựa chọn bổ sung. Mặt khác, mỗi cơ sở giáo dục đã bố trí 5 bộ sách giáo khoa dự phòng tại thư viện cho học sinh có nhu cầu mượn và sử dụng.
Việc tham gia bảo hiểm Y tế của học sinh.Học sinh, sinh viên thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT theo Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018, mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng và không thuộc nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
II. Về kết quả thực hiện Thông báo kết luận của Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên chất vấn từ Kỳ họp thứ 8.
Đối với 07 nội dung về kết quả phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVII, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu triển khai thực hiện và báo cáo cụ thể tại Báo cáo số 394/BC-UBND ngày 16/11/2022, cụ thể:
- Đã bố trí trên 21 tỷ đồng để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ 63 hộ dân và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đối với 300 m còn lại của Dự án nâng cấp, cải tạo đường Hoàng Văn Thụ, đảm bảo hoàn thành trong năm 2022.
- Ban hành Quyết định số phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014 – 2019, tầm nhìn đến năm 2024 (bổ sung vào quy hoạch nhóm khoáng sản đất làm vật liệu san lấp).
- Ban hanh Quyết định thành lập Tổ công tác Liên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục đôn đốc UBND huyện Đà Bắc phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy nhanh tiến độ rà soát xác định diện tích đất thuê của các Công ty chồng lấn với đất đã cấp cho các hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng, sau khi có kết quả rà soát, Sở Tài nguyên và môi trường sẽ trình UBND tỉnh điều chỉnh diện tích đất đất thuê cho các đơn vị theo quy định.
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trương fphoois hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân lập lại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền, đổi thửa theo đúng quy định.
- Ban nhành các văn bản chỉ đạo các Sở, ngành liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm mở rộng người tham gia BHYT; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia BHYT tự nguyện; kịp thời chi trả và bảo đảm qyền lợi cho người tham gia BHYT.
Ủy ban nhân dân tỉnh xin tiếp thu những nhận định, đánh giá và những kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan tiếp tục chủ động rà soát các nội dung tại Thông báo báo cáo số 242/TB-HDND, ngày 26/7/2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo số 394/BC-UBND ngày 16/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo việc giải quyết các nội dung đã cam kết theo lộ trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Hội động nhân dân tỉnh theo quy định./