Đồng chí Bùi Văn Tỉnh, UVT.Ư Đảng, Chủ tịch UBND tỉnh.

Đồng chí Bùi Văn Tỉnh, UVT.Ư Đảng, Chủ tịch UBND tỉnh.

Do đồng chí Bùi Văn Tỉnh, UVT.Ư Đảng, Chủ tịch UBND tỉnh trình bày tại kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh khoá XV.

 

      Thưa các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, nguyên lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,

     Thưa các vị đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu khách,

     Thưa các đồng chí, cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh,

     Để chuẩn bị cho kỳ họp này của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã gửi đến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014; Báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 6; đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng trình Hội đồng nhân dân tỉnh một số báo cáo chuyên đề và các tờ trình trình tại kỳ họp này[1].

Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở kết quả 11 tháng đầu năm và ước thực hiện tháng cuối năm, tôi xin báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và nhân dân trong tỉnh một số vấn đề lớn về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.

 

                                                     Phần I

         ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

 

Năm 2013, tình hình thế giới vẫn tiếp tục có nhiều diễn biến rất phức tạp. Xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Ở trong nước, những hạn chế yếu kém vốn có của nền kinh tế cùng với mặt trái của chính sách hỗ trợ tăng trưởng đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng chậm lại, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nhu cầu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống và bảo đảm quốc phòng - an ninh tăng cao trong khi nguồn lực còn hạn hẹp.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2013 về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2013. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế. Nhờ sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng trên các lĩnh vực.

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kinh tế cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát

Nhờ thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và do sức mua còn yếu nên trong những tháng đầu năm 2013, tốc độ tăng giá tiêu dùng ở mức thấp và có xu hướng tăng nhẹ trong những tháng cuối năm. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng 4,71% so với tháng 12 năm 2012, ước cả năm tăng 6,5% so với tháng 12 năm 2012 (kế hoạch khoảng 8%).

Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đều nghiêm túc thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất cho vay theo quy định; phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng được kiểm soát phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm mạnh[2]. Tích cc thc hin các bin pháp thu hi và x lý n theo quy định; đến 31 tháng 10 năm 2013, n xu trong toàn tỉnh là 133,8 tỷ đồng, chiếm 1,38%/tng dư n.

Năm 2013 quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá đều vượt mức kế hoạch đề ra. Khối các doanh nghiệp FDI tiếp tc có vai trò quan trng đóng góp vào tăng trưởng kim ngch xut khu. Th trường xut khu khu vực truyền thống giữ vững. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2013 ước đạt 106 triệu USD, tăng 47,6% so với năm 2012, thực hiện 106% so với kế hoạch. Nhp khu ước đạt 55,75 triu USD, tăng 33,75% so vi năm 2012, thc hin 129,67% so vi kế hoch.

Tổng vn đầu tư phát trin toàn xã hi khong 5.940 t đồng; trong đó đầu tư ngân sách là 2.205 t đồng. Tiến độ gii ngân năm 2013 đạt khá hơn so vi các năm trước do công tác chun b đầu tư tt, các d án được ghi vn hu hết đều được phê duyt trước ngày 31 tháng 10 năm 2012.

2. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh đạt được kết quả tích cực

Đã tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết hàng tồn kho và hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên. Tăng trưởng GDP ước đạt 10,2% (bằng với mức tăng trưởng GDP năm 2012 là 10,23%).

Đã thực hiện việc giãn, hoãn thuế theo các Nghị quyết của Chính phủ[3]; tiếp tục tập trung tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

Trong năm 2013, sản xuất công nghiệp có một số dự án mới đã đi vào hoạt động, đưa sản phẩm mới ra thị trường, góp phần quan trọng vào tăng trưởng khu vực công nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2013 ước tăng 17,06% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 6.627,3 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ, thực hiện 100,2% so với kế hoạch năm. Các khu công nghiệp đã có 33 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu 50 triệu USD; nộp ngân sách nhà nước khoảng 50 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 5.500 lao động.

Sản xuất nông nghiệp ngay từ đầu năm gặp khó khăn do thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh bùng phát ở một số địa phương đã làm ảnh hưởng đến chăn nuôi và sản xuất. Các huyện, thành phố đã kịp thời triển khai biện pháp khống chế các ổ dịch, chăn nuôi dần được phục hồi. Sản xuất nông nghiệp đạt năng suất và sản lượng khá. Công tác phòng, chống lụt bão, kiểm tra, duy trì hệ thống đê điều, tưới tiêu được thường xuyên; tiêu thoát nước được bảo đảm, không để xảy ra úng ngập trong các đợt mưa, bão. Tng din tích gieo trng cây hàng năm ước đạt 126.088 ha, vượt 1,44% kế hoch. Din tích trồng cây lương thc có ht c năm là 77.550 ha, vượt 2,04% kế hoch. Sn lượng lương thực có hạt ước đạt 362.900 tấn, vượt 1% kế hoạch. Bình quân lương thực có hạt đạt khoảng 450 kg/người/năm, bảo đảm an ninh lương thc trên địa bàn tnh. Đã trng rng được 8.860 ha, đạt 126,6% kế hoch năm, trong đó rng phòng h 2.300 ha, rng sn xut 6.560 ha. Đ che ph rng n định khong 49,3% din tích t nhiên.

Đến nay, toàn tỉnh có 02 xã đạt 15 tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; 03 xã đạt 14 tiêu chí; 04 xã đạt 13 tiêu chí; 18 xã đạt 10-12 tiêu chí; 112 xã đạt từ 5-9 tiêu chí và 52 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Lồng ghép các nguồn vốn triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm 2013 với tổng kinh phí 1.489,78 tỷ đồng (nguồn vốn của Chương trình xây dựng nông thôn mới là 32,08 tỷ đồng, nguồn vốn lồng ghép là 1.457,7 tỷ đồng).

Thị trường hàng hóa tương đối ổn định, không có biến động lớn về cung cầu mặt hàng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 9.300 tỷ đồng, tăng 22,05% so với cùng kỳ, thực hiện 93,8% so với kế hoạch.

Tích cực tuyên truyn qung bá, gii thiu tim năng du lch ca tnh thông qua các phương tin thông tin đại chúng, qua các hot động như: ̣i chợ Du lịch, Liên hoan Du lịch Làng nghề. Đã có khoảng 1,72 triệu lượt khách đến tham quan, du lch, tăng 4,8% so vi năm 2012; doanh thu từ du lịch ước đạt 590 t đồng, bng 100% so vi kế hoch năm.

3. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội tiếp tục được quan tâm

Lĩnh vực an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện tốt, như: Hỗ trợ đào tạo nghề, tìm việc làm cho lao động nông thôn, lao động mất việc làm, hộ gia đình do thu hồi đất sản xuất; thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế; trợ cấp xã hội. Thực hiện các giải pháp, chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững, như: Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, phát triển sản xuất, hỗ trợ làm nhà ở, hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; áp dụng chính sách tín dụng lãi suất thấp cho đối tượng hộ cận nghèo; nâng mức hỗ trợ mệnh giá bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo lên 100%; thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo; xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2013 - 2017 huyện Kim Bôi và huyện Đà Bắc; tích cực triển khai các hoạt động “Năm gia đình”; công tác bình đẳng giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ emngười cao tuổi.

Gii quyết vic làm cho 15.500 lao động, đạt 100% so với kế hoch; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ước đạt 37%. Tng s người tham gia bảo hiểm xã hội là 57.932 người, tăng 1,2% so vi cùng k năm 2012; s người tham gia bảo hiểm y tế là 747.478 người, tăng 0,2% so vi cùng kỳ, đạt trên 91% dân s toàn tnh.

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã giải quyết cho 3.288 lượt hộ cận nghèo vay 59 tỷ đồng; 10.448 hộ nghèo vay 170 tỷ đồng; 6.425 hộ vay 46 tỷ đồng để xây dựng 11.600 công trình nước sạch và vệ sinh; 4.513 hộ gia đình vùng khó khăn được vay vốn sản xuất kinh doanh với tổng số vốn 66 tỷ đồng...

Thực hiện chu đáo việc thăm hỏi, động viên, tặng quà các đối tượng chính sách. Các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã tặng 25.990 xuất quà cho đối tượng chính sách xã hội, người nghèo với tổng kinh phí trên 9 tỷ đồng. Thường xuyên rà soát, nắm tình hình đời sống của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ, những tháng giáp hạt, khi có thiên tai và những tháng đầu năm để có phương án hỗ trợ cứu đói kịp thời, bảo đảm không để hộ dân bị thiếu đói; đã có 1.944 hộ nghèo, hộ khó khăn được hỗ trợ cứu đói với gần 52 tấn gạo.

4. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa xã hội tiếp tục có bước tiến bộ

Tích cực triển khai Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Chủ động triển khai thực hiện các chỉ đạo mới của Chính phủ như: Nghị định sửa đổi, bổ sung chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Đề án xây dựng xã hội học tập, Đề án xóa mù chữ; chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trin khai đồng b các gii pháp để nâng cao cht lượng giáo dc toàn din. Tiếp tc duy trì và nâng cao cht lượng ph cp giáo dc mm non cho tr 5 tui, ph cp giáo dc tiu hc, chng mù ch, ph cp giáo dc Tiu hc đúng độ tui và ph cp giáo dc Trung học cơ sở.

Công tác y tế dự phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm được đẩy mạnh. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở giết mổ, sản xuất, chế biến thực phẩm được tăng cường, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán; kiên quyết xử lý nghiêm và công khai các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm. Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được triển khai; phát hiện và xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, lây lan. Các cơ quan chức năng đã tăng cường phối hợp, giám sát tại các chốt kiểm dịch, kịp thời ngăn chặn và giảm thiểu việc xâm nhập, lây truyền dịch bệnh. Đã có 820 nghìn lượt người đến khám, cha bnh ti các cơ s y tế; công suất sử dụng giường bệnh trên 120%. Triển khai được một số kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới trong điều trị bệnh, do đó đã giảm được lượng bệnh nhân chuyển tuyến, rút ngắn thời gian điều trị, giảm chi phí cho người bệnh. Tốc độ tăng dân số được kiểm soát. Công tác chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ có tiến bộ.

Tập trung đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ đời sống và sản xuất. Công tác quản lý công nghệ và an toàn bức xạ hạt nhân tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh được kiểm tra định kỳ và thường xuyên; nhìn chung các cơ sở chấp hành nghiêm túc các quy định về an toàn bức xạ.

  Triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm tra, xử lý nước thải, chất thải tại các khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những sai phạm về ô nhiễm môi trường.

Văn hóa, thể thao và du lịch được quan tâm phát triển; đã tổ chức thành công Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Tây Bắc lần thứ XII. Công tác quản lý lễ hội được tăng cường; bản sắc văn hoá, các giá trị truyền thống của lễ hội được bảo tồn, phát huy, tạo sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế.

5. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt được những kết quả thiết thực 

Thực hiện nghiêm túc việc tổng kết thi hành Hiến pháp và tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, dự thảo sửa đổi Luật đất đai với nhiều đề xuất, kiến nghị[4]. Sở Ngoại vụ đi vào hoạt động đã góp phần thực hiện tốt vai trò tham mưu công tác đối ngoại của địa phương, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh. Tích cực triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trong đó tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ, nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh.

Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm[5]. Tập trung thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vụ việc tồn đọng, công khai hồ sơ, kết quả xử lý, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người dân và kỷ cương pháp luật. Chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp được dư luận xã hội quan tâm[6].

Công tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục được thực hiện gắn với triển khai Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Qua kiểm điểm đã có chuyển biến về nhận thức và hành động trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

7. Quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm

Thực hiện tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”; 5 năm thực hiện Nghị định số 152/2007/NĐ-CP của Chính phủ về “Khu vực phòng thủ”. Tổ chức thành công Din tp khu vc phòng th tnh năm 2013; ch đạo thc hin tt din tp khu vc phòng th các huyn Tân Lc, huyện Lc Sơn, S Giao thông vn ti; din tp ng phó bão lt và tìm kiếm cu nn ti huyn Kim Bôi. Công tác tuyn quân đã hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao.

Tiếp tc ch đạo đẩy mnh thc hin Kết lun s 86-KL/TW và Ch th s 05-CT/TW ca B Chính tr v tăng cường s lãnh đạo ca Đảng đối vi công tác đảm bo an ninh quc gia trong tình hình mi. Xây dng, trin khai thc hin hiu qu các kế hoch đảm bo an ninh, trt t. Đy mnh công tác tuyên truyn giáo dc ý thc chp hành quy định về an toàn giao thông. Công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội được tập trung chỉ đạo. Tội phạm xâm phạm trật tự xã hội được kiềm chế[7]. Tăng cường phối hợp với tỉnh Sơn La trong công tác giải quyết tình hình phức tạp về tội phạm và trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn xã Hang Kia, Pà Cò, huyện Mai Châu, địa bàn xã Loóng Luông, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013

Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 được triển khai trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường. Trong 11 tháng qua, dù suy giảm kinh tế đã được kiểm soát, khủng hoảng tài chính đã được ngăn chặn, song tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước nói chung và tỉnh ta nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, Chính phủ có nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, giảm, giãn, gia hạn một số khoản thu ngân sách Nhà nước… Bên cạnh đó, thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, nhiều doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi của chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất cũng giảm mạnh, đã phần nào ảnh hưởng đến công tác thực hiện dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh.

Trước những yếu tố đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã sớm ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới; hướng dẫn các đơn vị chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi nhằm tiết kiệm chi thường xuyên...

Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 2.010 tỷ đồng, bằng 118% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 103% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó: Thu cân đối ước thực hiện là 1.760 tỷ đồng, đạt 104% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thu ngân sách địa phương ước đạt 8.276 tỷ đồng, bằng 140% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 134% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó: Thu cân đối ngân sách ước đạt 6.527 tỷ đồng; các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước đạt 250 tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 8.192 tỷ đồng, bằng 138% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 132% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, bằng 103% so với thực hiện năm 2012. Chi cân đối ngân sách địa phương ước thực hiện 5.756 tỷ đồng, đạt 120% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 111% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; chi Chương trình mục tiêu quốc gia, từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu để đầu tư các dự án quan trọng, thực hiện chế độ chính sách và một số nhiệm vụ theo quy định ước thực hiện 1.151 tỷ đồng, bằng 96% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; chi từ các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách ước thực hiện 250 tỷ đồng, đạt 125% dự toán.

Tổng số kinh phí giao tiết kiệm tại các cấp ngân sách là 105,56 tỷ đồng (trong đó tiết kiệm 10% để thực hiện chế độ cải cách tiền lương là 55,56 tỷ đồng).

Có thể thấy, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, công tác thực hiện dự toán ngân sách của tỉnh vẫn đạt được kết quả tích cực; thể hiện quyết tâm cao của các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, là hướng mở quan trọng cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.

III. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, nổi lên là:

1. Do suy gim kinh tế, tăng trưởng kinh tế thp hơn so vi kế hoch (tăng trưởng ước 10,2%, kế hoch là 11%). Th trường bt động sn trm lng, chưa có kh năng phc hi sm, tim n nhiu ri ro. Sn xut nông, lâm nghip, thy sn gp thi tiết phc tp, mưa nhiu và nh hưởng ca bão; bên cnh đó, giá bán nhiu sn phm, nht là sn phm chăn nuôi, thy sn mc thp trong khi nguyên liu đầu vào vn mc cao. Ngành công nghip, tiu th công nghip tăng trưởng nhưng chưa cao, vn còn sn phm tn kho, tiêu th chm.

2. Lãi sut đã gim mc tương đối thp, nht là 5 lĩnh vc ưu tiên ca Chính ph, tuy nhiên mc dư n tín dng đạt thp, nhu cu vn và kh năng tiếp cn vn tín dng còn hn chế. S lượng d án đăng ký đầu tư và s vn đăng ký mi gim so vi nhng năm qua.

3. Công tác qun lý nhà nước còn nhiu bt cp, th tc hành chính chưa được ci thin nhiu; đất đai, mt bng chưa được chun b tt; cht lượng công v mt s ngành, địa phương chưa cao; kết cu h tng còn yếu kém,...đã nh hưởng đến phát trin kinh tế - xã hi ca địa phương.

4. Cht lượng khám cha bnh chưa cao và chất lượng giáo dc chưa đồng đều. Các t nn xã hi như ma túy, mi dâm, c bc vn còn phc tp, đặc bit là nn buôn bán cht ma túy 2 xã Hang Kia, Pà Cò, huyện Mai Châu có xu hướng lan sang các xã khác.

Nhìn tổng quát, trong điều kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và của Hội đồng nhân dân tỉnh. Lạm phát được kiềm chế, kinh tế chuyển biến theo hướng ổn định hơn, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước. Nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá, khẳng định vai trò quan trọng trong ổn định và phát triển kinh tế. An sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được tăng cường. Trật tự an toàn xã hội có tiến bộ.

Nhiệm vụ còn lại của thời gian cuối năm là rất nặng nề, đòi hỏi cả hệ thống chính trị, các cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân phải nỗ lực thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế, tích cực chuẩn bị các điều kiện cho tăng trưởng cao hơn trong năm 2014.

 

                                               Phần II

    KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

 

Năm 2014 là năm có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội năm 2013 còn gặp không ít khó khăn, năm 2014 cần có sự cố gắng lớn để cùng với những năm sau thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong 5 năm 2011 - 2015.

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu nền kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

II. DỰ KIẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 10,5%; trong đó, tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 4,0%; công nghiệp - xây dựng 14,7%; dịch vụ 10,2%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình: 8,2%; trong đó, tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 4,0%; công nghiệp - xây dựng 8,9%; dịch vụ 10,2%;

- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 27,1%; công nghiệp - xây dựng 38,6%; dịch vụ 34,3%. Cơ cấu kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 22,2%; công nghiệp - xây dựng 49,7%; dịch vụ 28,1%;

- GDP theo giá hiện hành 19.240 tỷ đồng. GDP theo giá hiện hành (Có Công ty Thủy điện Hòa Bình) 23.460 tỷ đồng;

- GDP bình quân đầu người 23,2 triệu đồng/năm. GDP bình quân đầu người (có Công ty Thủy điện Hòa Bình) 28,3 triệu đồng/năm;

- Tổng đầu tư toàn xã hội 6.700 tỷ đồng (chiếm khoảng 35% GDP); tổng thu ngân sách nhà nước: 2.010 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương: 6.654 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu: 150 triệu USD; giá trị nhập khẩu: 60 triệu USD; tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ, dịch vụ tiêu dùng: 11.000 tỷ đồng; chỉ số giá tiêu dùng tăng < 7%; sản lượng lương thực cây có hạt: 36,18 vạn tấn.

2. Các chỉ tiêu xã hội

Giảm tỷ lệ sinh: 0,1‰; quy mô dân số: 827.300 người; tạo việc làm cho khoảng 15.600 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 41%; tỷ lệ hộ nghèo: 15,17% (giảm 3,18% so với năm 2013); duy trì tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 100%; tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,5%; tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia: 28,7%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 19%; giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi xuống 15,5‰; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 19,5‰; số giường bệnh/1 vạn dân: 22 giường; số bác sĩ/1 vạn dân: 7 bác sĩ; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 20%; tỷ lệ người dân tham gia BHYT: 95%; tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,3%; số xã đạt dưới 5 tiêu chí về nông thôn mới: 40 xã; từ 5 - 9 tiêu chí: 130 xã; từ 10 - 14 tiêu chí: 35 xã; từ 15 tiêu chí trở lên: 13 xã.

3. Về các chỉ tiêu môi trường

Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 82%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường: 90%; xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: 75%; trồng rừng mới: 8.560 ha; Tỷ lệ che phủ rừng: 49%.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát; thực hiện tốt các biện pháp ổn định giá cả, thúc đẩy sản xuất kinh doanh

Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, chính sách tài khóa chặt chẽ. Điều hành lãi suất phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp và bảo đảm chất lượng tín dụng. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, kinh doanh. Bảo đảm an toàn tín dụng với tỷ lệ nợ xấu thấp.

Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước, xử lý nợ đọng thuế, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, không phân tán nguồn lực. Kiểm soát chặt chẽ, minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, kết hợp với thanh tra việc quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách.

Làm tốt công tác kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý và phòng, chống gian lận thương mại. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời đề xuất các giải pháp kiểm soát giá, bình ổn thị trường, nhất là mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.

2. Tiếp tục triển khai chính sách tái cơ cấu kinh tế theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tái cơ cấu đầu tư, khuyến khích các nguồn vốn đầu tư của tư nhân, đầu tư nước ngoài và có định hướng rõ đối với đầu tư từ các nguồn lực khác. Ưu tiên nguồn vốn xử lý nợ xây dựng cơ bản; rà soát, phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự án đang thi công dở dang, tập trung đầu tư hoàn thành, sớm đưa vào sử dụng. Kiểm tra, rà soát lại thiết kế, dự toán các dự án, công trình, loại bỏ các hạng mục không cần thiết, sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý. Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án để ban hành quy định mới, sửa đổi các quy định không còn phù hợp. Quyết định các giải pháp, cơ chế chính sách, chương trình, dự án mới nhằm xóa bỏ các rào cản, khuyến khích tư nhân đầu tư, huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

Đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước, thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực đầu tư công. Rà soát các công trình đã được chuẩn bị đầu tư nhưng chưa được bố trí vốn, các công trình phải đình hoãn, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để tiếp tục triển khai sau năm 2015 khi có điều kiện về vốn.

Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới mô hình tăng trưởng đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, tập trung thâm canh, sử dụng giống có năng suất cao, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, các khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm nông nghiệp, xây dựng thương hiệu, nhãn mác để tăng khả năng tiếp cận các thị trường lớn trong nước và xuất khẩu. Đối với công nghiệp, phát huy lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, chú trọng phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp bảo đảm sản xuất tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Từng bước phát triển dịch vụ với các loại hình đa dạng, trọng tâm vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, đặc biệt là lĩnh vực du lịch.

3. Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư; tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, kinh doanh

Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư, môi trường kinh doanh. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhanh chóng đưa các dự án hoàn thành vào sử dụng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Tăng cường các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện các quy định về đầu tư, kinh doanh nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, phát triển các sản phẩm có ưu thế. Chú trọng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các các nhà đầu tư đang triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.

Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt chú trọng xây dựng một số vùng chuyên canh các loại cây nông nghiệp có lợi thế, phù hợp với điều kiện tự nhiên của các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung là vùng hậu cần của thành phố Hà Nội. Chỉ đạo kịp thời khắc phục những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh phát sinh trong sản xuất nông nghiệp, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên diện rộng, chủ động phòng, chống thiên tai, giảm thiểu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2020, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng của xã hội. Ưu tiên đào tạo nghề trong nông thôn gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch lao động nông thôn, gắn sản xuất sản phẩm nông nghiệp với các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp chế biến từ nông nghiệp.

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương, chiến lược và các chương trình về phát triển khoa học công nghệ. Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về khoa học công nghệ. Ưu tiên các đề tài nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống nhân dân, các chương trình áp dụng công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ, nhân rộng các mô hình ứng dụng đạt hiệu quả trong sản xuất nông, lâm nghiệp.

5. Phát triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về một số vấn đề chính sách xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn.

Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án hướng vào người nghèo, vùng nghèo. Triển khai các chính sách đặc thù hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn, nhất là về lương thực, phát triển chăn nuôi, trồng và bảo vệ rừng. Lồng ghép các nguồn lực của Trung ương và địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo các vùng nông thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng hồ sông Đà, vùng đồng bào Mông (2 xã Hang Kia, Pà Cò, huyện Mai Châu), 36 thôn bản khó khăn nhất của tỉnh,...

Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội và khắc phục hậu quả thiên tai. Mở rộng diện tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội.

Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao và nâng cao y đức. Quản lý nhà nước chặt chẽ về an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.

Tích cực thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thể dục, thể thao.

Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện. Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo. Chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Thực hiện bình đẳng giới. Giảm mất cân bằng giới tính. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.

6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Triển khai Nghị quyết của Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện Luật đất đai sửa đổi và các văn bản pháp luật liên quan. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là đối với các dự án sản xuất kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp, các đô thị đảm bảo môi trường trong sạch.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

Tổ chức thực hiện tốt Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và của tỉnh. Thực hiện xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, thay thế những văn bản đã lạc hậu, là rào cản cải cách hành chính góp phần giảm thủ tục hành chính, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước.

Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức theo hướng xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi đối với công chức, viên chức. Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.

Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng.

8. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách, đi công tác nước ngoài... Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các vi phạm. Đề cao trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý phù hợp tại cơ sở, hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại còn tồn đọng.

9. Tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại nhân dân, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, tiếp tục giảm dần tai nạn giao thông, tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở và ngành công an, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác phòng, chống ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn xã, phường, thị trấn.

Thưa Hội đồng nhân dân tỉnh,

Chúng ta đang phấn đấu để đạt kết quả cao nhất nhiệm vụ còn lại của năm 2013. Bước sang năm 2014, tỉnh ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chúng ta cùng đồng lòng, quyết tâm cao nhất thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2014, góp phần tích cực vào việc thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015. Ủy ban nhân dân tỉnh mong nhận được sự ủng hộ, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân và nhân dân trong tỉnh.

 

Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng chí, nhân dân và cử tri trong tỉnh.

 



 

[1] Gồm các báo cáo: (1) Báo cáo về công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác xúc tiến đầu tư năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (2) Báo cáo về công tác an toàn giao thông năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (3) Báo cáo về công tác phòng, chống lũ bão, khắc phục hậu quả thiên tai; tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (4) Báo cáo về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Báo cáo về tình hình hoạt động của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (6) Báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp, quản lý thị trường và cung cấp điện năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (7) Báo cáo về kết quả giáo dục, đào tạo năm 2012-2013; tình hình thực hiện Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên năm 2013; (8) Báo cáo về công tác Y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (9) Báo cáo về công tác cải cách hành chính, chất lượng công vụ năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (10) Báo cáo về công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh năm 2013; (11) Báo cáo công tác quản lý và tổ chức các lễ hội năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (12) Báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (13) Báo cáo về công tác thi hành án dân sự năm 2013, nhiệm vụ năm 2014; (14) Báo cáo về công tác quân sự địa phương, công tác tuyển quân và công tác diễn tập phòng thủ năm 2013; (15) Báo cáo về công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và phòng, chống các tệ nạn xã hội năm 2013, nhiệm vụ năm 2014.

Tờ trình: (1) Tờ trình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; (2) Tờ trình về dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014; (3) Tờ trình về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2012; (4) Tờ trình về việc giao chỉ tiêu biên chế viên chức các đơn vị sự nghiệp và các hội; cán bộ, công chức cấp xã, y tế cơ sở năm 2014; (5) Tờ trình về bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; (6) Tờ trình về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng 3 loại khoáng sản cát, đá làm vật liệu xây dựng, sét làm gạch ngói tỉnh Hòa Bình đến năn 2020, định hướng đến năm 2025; (7) Tờ trình về việc miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015; (8) Tờ trình về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; (9) Tờ trình về việc điều chỉnh Quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và tỷ lệ % trích lại tại Nghị quyết số 12/2004/NQ-HĐND tỉnh ngày 24/7/2004; (10) Tờ trình về việc bổ sung giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh tại Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 10/7/2012; (11) Tờ trình về việc bãi bỏ nghị quyết số 148/2010/NQ-HĐND ngày 21/7/2010 về chế độ, chính sách với giáo viên mầm non diện hợp đồng trên địa bàn tỉnh; (12) Tờ trình về Quy hoạch phòng, chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.

[2] Tính theo lãi suất năm, mặt bằng lãi suất huy động giảm 7 - 10%, lãi suất cho vay giảm 9 - 12%; riêng 9 tháng năm 2013 lãi suất huy động giảm 2 - 3%, cho vay giảm 3 - 5%. Mặt bằng lãi suất cho vay đã trở về mức của giai đoạn 2005 - 2006. Lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức 7 - 9%/năm; các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác là 9 - 11,5%/năm; một số doanh nghiệp tình hình tài chính lành mạnh được vay với lãi suất 6,5 - 7%/năm.

[3] Năm 2013, đã thực hiện gia hạn 19 tỷ đồng tiền thuế cho các doanh nghiệp.

[4] Kết quả đã tổ chức được 2.292 hội nghị với 123.483 người tham gia (có 8.908 người phát biểu tại hội nghị, góp ý kiến bằng văn bản là 15.803 ý kiến).

[5] Ngành Thanh tra đã trin khai thc hin 260 cuc thanh, kim tra, trong đó: 95 cuc thanh tra hành chính ti 341 đơn v; 165 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 927 đơn vị, cơ sở.

[6] Năm 2013, đã tổ chức tiếp 1.015 lượt người (có 29 đoàn đông người) đến Trụ sở tiếp dân để khiếu nại, tố cáo, đề nghị, phản ánh (số lượt công dân tăng 20%, số đoàn đông người tăng 03 đoàn so với cùng kỳ năm 2012). Tiếp nhận, xử lý 855 lượt đơn thư các loại (giảm 5,52% so với cùng kỳ năm 2012), gồm: 203 đơn khiếu nại; 114 đơn tố cáo; 538 đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.   

[7] Năm 2013, xảy ra 704 vụ phạm pháp hình sự, giảm 22 vụ so với cùng kỳ 2012. Trong đó: Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 547 vụ, làm 17 người chết, bị thương 155 người, tài sản thiệt hại giá trị khoảng 15,72 tỷ đồng. Tội phạm ma túy phát hiện 148 vụ, khám phá 147 vụ, 188 đối tượng, thu giữ hơn 40 bánh heroin, 2 kg thuốc phiện, 6.334 viên ma túy tổng hợp (so với cùng kỳ năm 2012 phát hiện ít hơn 30 vụ, 49 đối tượng). Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 101 vụ, làm chết 82 người, bị thương 79 người (so với cùng kỳ năm 2012 giảm cả 3 tiêu chí: Giảm 3 vụ, giảm 15 người chết, giảm 22 người bị thương). Tệ nạn xã hội phát hiện, bắt giữ 4 vụ, 12 đối tượng mại dâm; 62 vụ, 215 đối tượng cờ bạc. Tai nạn cháy xảy ra 18 vụ cháy, số tiền thiệt hại ước tính 2,8 tỷ đồng.

 

 

 

Các tin khác

xã Thái Thịnh khai thác lợi thế mặt nước nuôi thủy sản với 79 lồng cá đem lại thu nhập khá cho bà con nông dân.
Không có hình ảnh
Hộ dân tổ 25, phường Chăm Mát (TP. Hòa Bình) chuyển từ bóng đèn neon thế hệ cũ sang dùng bóng đèn compact để tiết kiệm điện.
Công ty cổ phần may Đức Giang - chi nhánh Lạc Thủy tập trung phát triển ngành nghề may mặc, tạo việc làm ổn định cho lao động địa phương.

Tân Lạc có 173 lồng cá nuôi

(HBĐT) - Nghề nuôi cá lồng đang được nông, ngư trên địa bàn huyện Tân Lạc phát triển và nhân rộng cả về quy mô và số lượng lồng. Đến nay, toàn huyện đã có 173 lồng cá nuôi, tập trung ở các xã có tiềm năng, lợi thế mặt nước hồ sông Đà như Ngòi Hoa, Trung Hòa. So với năm 2012, số lồng tăng 22,9%, đạt 108,1% kế hoạch. Tăng đáng kể nhất tại xã Ngòi Hoa với số lượng lồng nuôi hiện duy trì trên 130 lồng.

Giá trị sản xuất tiểu ngành nuôi thủy sản đạt 16,4 tỷ đồng

(HBĐT) - Theo phòng NN&PTNT huyện Yên Thủy, giá trị sản xuất tiểu ngành nuôi thủy sản trên địa bàn tính giá cố định năm 2010 đạt 15,37 tỷ đồng, tăng 11,08% so với cùng kỳ. Nếu tính theo giá hiện hành, giá trị đạt 16,4 tỷ đồng, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm 2012, thực hiện 99,72% kế hoạch năm.

Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển thủy sản

(HBĐT) - Theo Sở NN&PTNT, ngành thủy sản tỉnh ta có tiềm năng mặt nước để phát triển, đồng thời tạo được lượng sản phẩm tập trung có giá trị cao. Với đặc điểm môi trường trong sạch, chưa bị ô nhiễm, nguồn lợi phong phú, giàu dinh dưỡng, hồ chứa thủy điện sông Đà thuận lợi cho nuôi các loài cá kinh tế và cá bản địa.

Kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 100 triệu USD

(HBĐT) - Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh đạt 106 triệu USD, tăng 47% so với năm trước và đạt 106% kế hoạch năm, về trước chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010 – 2015) 2 năm.

Nhân dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới

(HBĐT) - Từ đầu năm 2013 đến nay, 782 hộ dân xã Thượng Cốc (Lạc Sơn) đã tham gia hiến gần 38.000 m2 đất để làm đường GTNT, chặt bỏ hơn 2.100 cây ăn quả và cây lấy gỗ có giá trị và tham gia 1.700 ngày công để hoàn thành gần 48 km đường liên xóm, trục xóm, trong xóm. Nhờ đó mà đường làng ngõ xóm trên địa bàn xã phong quang, sạch đẹp, chương trình xây dựng NTM có những chuyển biến rất đáng phấn khởi.

Tập trung cho vay SX-KD vùng khó khăn

(HBĐT) - Trong năm 2013, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Kỳ Sơn đã đẩy mạnh chương trình cho vay hộ SX-KD tại vùng khó khăn với số giải ngân lớn nhất từ trước đến nay trên địa bàn đã tạo điều kiện cho các hộ SX-KD vượt qua những khó khăn về vốn để vươn lên phát triển kinh tế.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục