Ðồng chí Ðỗ Mười (1917 - 2018)
Ðồng chí Ðỗ Mười sinh ngày 02-02-1917 tại xã Ðông Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội; thường trú tại số nhà 11, phố Phạm Ðình Hổ, phường Phạm Ðình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1936; vào Ðảng Cộng sản Việt Nam tháng 6-1939. Nguyên: Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa II; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng các khóa III, IV, V, VI, VII, VIII; Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị khóa IV; Ủy viên Bộ Chính trị các khóa V, VI, VII, VIII; Thường trực Ban Bí thư khóa VI; Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ tháng 6-1988 đến tháng 6-1991); Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (từ tháng 6-1991 đến tháng 12-1997); Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam (từ năm 1997 đến năm 2000). Ðại biểu Quốc hội các khóa II, IV, V, VI, VII, VIII và IX.
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Ðảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao, bệnh nặng, đồng chí đã từ trần hồi 23 giờ 12 phút, ngày 01-10-2018 (tức ngày 22-8 năm Mậu Tuất), tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội.
Hơn 80 năm hoạt động cách mạng, đồng chí đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Ðảng và dân tộc. Ðồng chí được Ðảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng, Huy hiệu 80 năm tuổi Ðảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Ðồng chí mất đi là một tổn thất to lớn đối với Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Ðể tỏ lòng tưởng nhớ đồng chí Ðỗ Mười, Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức tang lễ đồng chí Ðỗ Mười với nghi thức Quốc tang.
Tóm tắt tiểu sử
Ðồng chí Ðỗ Mười, Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam
Đồng chí Ðỗ Mười (tên khai sinh là Nguyễn Duy Cống), sinh ngày 02-02-1917; quê quán: Xã Ðông Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Thường trú tại số nhà 11, phố Phạm Ðình Hổ, phường Phạm Ðình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1936; vào Ðảng tháng 6-1939.
Năm 1936, đồng chí tham gia phong trào Mặt trận Bình dân.
Năm 1937, đồng chí tham gia Tổ chức Ái hữu thợ mỏ Hòn Gai.
Năm 1938, đồng chí về quê hoạt động, vào Công hội, vận động phong trào ủng hộ Liên Xô; tháng 6-1939, đồng chí được kết nạp vào Ðảng Cộng sản Ðông Dương (nay là Ðảng Cộng sản Việt Nam).
Năm 1941, đồng chí bị thực dân Pháp bắt, kết án 10 năm tù, giam ở Nhà tù Hà Ðông và Nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội.
Năm 1945, Nhật đảo chính Pháp, đồng chí vượt ngục Hỏa Lò, bắt liên lạc với Ðảng và tiếp tục hoạt động, được phân công về tham gia Ban khởi nghĩa Tỉnh ủy Hà Ðông, phụ trách phong trào cách mạng huyện Ứng Hòa và Mỹ Ðức, tham gia lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền ở tỉnh Hà Ðông.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đồng chí làm Bí thư Tỉnh ủy Hà Ðông.
Ðầu năm 1946, đồng chí làm Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam. Cuối năm 1946, làm Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Nam Ðịnh.
Năm 1947 - 1949, đồng chí làm Khu ủy viên Khu III, Bí thư Tỉnh ủy Ninh Bình, Bí thư Tỉnh ủy Hòa Bình.
Năm 1950, đồng chí làm Phó Bí thư Liên Khu ủy, kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính Liên khu III, Chính ủy kiêm Tư lệnh Liên khu III.
Năm 1951 - 1954, đồng chí làm Bí thư Khu ủy khu Tả Ngạn Sông Hồng, kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính và Chính ủy Quân khu Tả Ngạn Sông Hồng.
Năm 1955, đồng chí chỉ đạo tiếp quản Khu 300 ngày, Bí thư Thành ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Quân chính thành phố Hải Phòng. Tháng 3-1955, đồng chí được bầu bổ sung Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Ðảng.
Năm 1956, đồng chí làm Thứ trưởng Bộ Thương nghiệp.
Năm 1958, đồng chí làm Bộ trưởng Bộ Nội thương.
Tại Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Ðảng (tháng 9-1960), đồng chí được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng; giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội thương.
Năm 1967 - 1968, đồng chí làm Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá Nhà nước, Trưởng phái đoàn Thanh tra Chính phủ.
Năm 1969 - 1973, đồng chí làm Phó Thủ tướng kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước. Năm 1973, đồng chí làm Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Phó Chủ tịch Hội đồng chi viện tiền tuyến Trung ương và chống phong tỏa Cảng Hải Phòng.
Tại Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Ðảng (tháng 12-1976), đồng chí được bầu lại làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, và được Ban Chấp hành Trung ương Ðảng bầu làm Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ, phụ trách các khối: Xây dựng cơ bản, Công nghiệp, Vật tư, Cải tạo công thương nghiệp và phân phối lưu thông.
Tại Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Ðảng (tháng 3-1982), đồng chí tiếp tục được bầu lại làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng và được Ban Chấp hành Trung ương Ðảng bầu vào Bộ Chính trị, giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Phó Thủ tướng Chính phủ), phụ trách các khối: Xây dựng cơ bản, Công nghiệp, Vật tư.
Tại Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Ðảng (tháng 12-1986), đồng chí tiếp tục được bầu lại làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng và được Ban Chấp hành Trung ương Ðảng bầu vào Bộ Chính trị, được phân công làm Thường trực Ban Bí thư Trung ương Ðảng.
Tháng 6-1988, đồng chí được Quốc hội bầu làm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Tại Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Ðảng (tháng 6-1991), đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng và được Ban Chấp hành Trung ương Ðảng bầu vào Bộ Chính trị và giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng; Bí thư Quân ủy Trung ương.
Tại Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Ðảng (tháng 6-1996), đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng và được Ban Chấp hành Trung ương Ðảng bầu vào Bộ Chính trị và giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng; Bí thư Quân ủy Trung ương.
Tháng 12-1997, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Ðảng lần thứ tư khóa VIII, đồng chí xin thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, thôi giữ chức Tổng Bí thư; được Ban Chấp hành Trung ương Ðảng suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng đến năm 2000.
Ðồng chí là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa II; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng các khóa III, IV, V, VI, VII, VIII; Ủy viên Bộ Chính trị dự khuyết khóa IV; Ủy viên Bộ Chính trị các khóa V, VI, VII, VIII; Thường trực Ban Bí thư khóa VI; Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ tháng 6-1988 đến tháng 6-1991); Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (từ tháng 6-1991 đến tháng 12-1997). Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (từ năm 1997 đến năm 2000). Ðại biểu Quốc hội các khóa II, IV, V, VI, VII, VIII và IX.
Do có nhiều công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Ðảng, của dân tộc, đồng chí được Ðảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng; Huy hiệu 80 năm tuổi Ðảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
Danh sách ban lễ tang đồng chí Ðỗ Mười, nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam
1. Ðồng chí NGUYỄN PHÚ TRỌNG, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam, Trưởng Ban Lễ tang.
2. Ðồng chí NGUYỄN XUÂN PHÚC, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ðồng chí NGUYỄN THỊ KIM NGÂN, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Ðồng chí TRẦN QUỐC VƯỢNG, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Ðảng.
5. Ðồng chí TÒNG THỊ PHÓNG, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội.
6. Ðồng chí PHẠM MINH CHÍNH, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.
7. Ðồng chí VÕ VĂN THƯỞNG, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương.
8. Ðồng chí TRƯƠNG THỊ MAI, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương.
9. Ðồng chí NGUYỄN VĂN BÌNH, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương.
10. Ðồng chí TRƯƠNG HÒA BÌNH, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ.
11. Ðồng chí PHẠM BÌNH MINH, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
12. Ðồng chí VƯƠNG ÐÌNH HUỆ, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ.
13. Ðồng chí Ðại tướng NGÔ XUÂN LỊCH, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
14. Ðồng chí Thượng tướng TÔ LÂM, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.
15. Ðồng chí HOÀNG TRUNG HẢI, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội.
16. Ðồng chí NGUYỄN THIỆN NHÂN, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh.
17. Ðồng chí ÐẶNG THỊ NGỌC THỊNH, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, quyền Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
18. Ðồng chí TRẦN THANH MẪN, Bí thư Trung ương Ðảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
19. Ðồng chí Thượng tướng LƯƠNG CƯỜNG, Bí thư Trung ương Ðảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
20. Ðồng chí NGUYỄN VĂN NÊN, Bí thư Trung ương Ðảng, Chánh Văn phòng Trung ương Ðảng.
21. Ðồng chí NGUYỄN HÒA BÌNH, Bí thư Trung ương Ðảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
22. Ðồng chí PHAN ÐÌNH TRẠC, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương.
23. Ðồng chí NGUYỄN XUÂN THẮNG, Bí thư Trung ương Ðảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.
24. Ðồng chí TRẦN CẨM TÚ, Bí thư Trung ương Ðảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
25. Ðồng chí HOÀNG BÌNH QUÂN, Ủy viên Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Ðối ngoại Trung ương.
26. Ðồng chí LÊ MINH TRÍ, Ủy viên Trung ương Ðảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
27. Ðồng chí MAI TIẾN DŨNG, Ủy viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
28. Ðồng chíÐÀO VIỆT TRUNG,Ủy viên Trung ương Ðảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
29. Ðồng chí NGUYỄN HẠNH PHÚC, Ủy viên Trung ương Ðảng, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
30. Ðồng chí LÊ MINH KHÁI, Ủy viên Trung ương Ðảng, Tổng Thanh tra Chính phủ.
31. Ðồng chí LÊ VĨNH TÂN, Ủy viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
32. Ðồng chí TRẦN TUẤN ANH, Ủy viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng Bộ Công thương.
33. Ðồng chí PHẠM HỒNG HÀ, Ủy viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
34. Ðồng chí BÙI VĂN CƯỜNG, Ủy viên Trung ương Ðảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
35. Ðồng chí THÀO XUÂN SÙNG, Ủy viên Trung ương Ðảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.
36. Ðồng chí NGUYỄN THỊ THU HÀ, Ủy viên Trung ương Ðảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
37. Ðồng chí LÊ VĂN THÀNH, Ủy viên Trung ương Ðảng, Bí thư Thành ủy Hải Phòng.
38. Ðồng chí Thượng tướng NGUYỄN VĂN ÐƯỢC, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Thông báo Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng đồng chí Ðỗ Mười
Tang lễ đồng chí Ðỗ Mười tổ chức theo nghi thức Quốc tang.
Linh cữu đồng chí Ðỗ Mười quàn tại Nhà Tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ viếng đồng chí Ðỗ Mười bắt đầu từ 7 giờ, ngày 6-10-2018 đến 7 giờ 30 phút, ngày 7-10-2018 tại Nhà Tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ truy điệu đồng chí Ðỗ Mười tổ chức vào 9 giờ, ngày 7-10-2018, tại Nhà Tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội. Lễ an táng từ 13 giờ cùng ngày tại quê nhà, Khu Ma Vang, thôn 1, xã Ðông Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Cùng thời gian này, tại Hội trường Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh cũng tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu đồng chí Ðỗ Mười.
Ðài Truyền hình Việt Nam và Ðài Tiếng nói Việt Nam sẽ tường thuật trực tiếp Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng đồng chí Ðỗ Mười tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Trong hai ngày Quốc tang (ngày 6-10 và 7-10-2018), các công sở, các nơi công cộng treo cờ rủ và ngừng các hoạt động vui chơi giải trí.
Theo Nhân Dân