(HBĐT) - Kỳ họp thường lệ giữa năm 2023, HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, đồng chí Nguyễn Văn Toàn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình bày Báo cáo tóm tắt Bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2022; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2023. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2023. Báo Hòa Bình điện tử đăng toàn bộ nội dung báo cáo tóm tắt.
Đồng chí Nguyễn Văn Toàn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình bày dự thảo báo cáo tại kỳ họp.
Kính thưa: Đồng chí Nguyễn Phi Long, Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng, Bí Thư Tỉnh ủy!
Kính thưa các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh!
Kinh Thưa Chủ tọa Kỳ họp!
Thưa các vị đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh, các vị khách quý và cử tri, nhân dân các dân tộc trong tỉnh!
Được sự phân công của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, tôi xin trình bày tóm tắt Báo cáo bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm2023, như sau:
Phần I
BỔ SUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2022
Sau khi rà soát, cập nhật kết quả thực hiện thực tế các tháng cuối năm 2022, về tổng quan, trong tổng số 19 chỉ tiêu chủ yếu thì có 15 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; có 04 chỉ tiêu không đạt kế hoạch (Gồm: GRDP bình quân đầu người; Tổng thu ngân sách nhà nước; Tổng đầu tư toàn xã hội; Tỷ lệ Khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường).
1. Đối với các chỉ tiêu chủ yếu, so với Báo cáo số 418/BC-UBND ngày 24/11/2022 trình tại kỳ họp thứ 12, có 05 chỉ tiêu vượt so với kế hoạch đã đề ra: Tốc độ tăng GRDP đạt 9,47% tăng 0,09% so với số đã báo cáo, Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,2%, giảm thêm 0,7% so với số đã báo cáo, có 08 xã về đích nông thôn mới, tăng thêm 02 xã so với số đã báo cáo; tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,69% cao hơn 0,19% so với số báo cáo, năng suất lao động tăng 4,1 triệu đồng/lao động so với số đã báo cáo. Có 01 chỉ tiêu: tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,27% cao hơn 0,27% sovới số đã báo cáo nhưng vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra(92%).
2. Có 09 chỉ tiêu không đổi so với số đã báo cáo, đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, gồm:Tổng kim ngạch xuất khẩu; tỷ lệ đô thị hóa; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo;Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia; số bác sỹ và giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ người dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh và tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch; Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để; Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Có 04 chỉ tiêu giảm so với số đã báo cáo đồng thời không đạt kế hoạch đề ra, gồm: GRDP bình quân đầu người giảm từ 66,7 triệu đồng/người xuống 64,7 triệu đồng/người; Tổng thu ngân sách nhà nước giảm từ 6.410 tỷ đồng xuống 5.274 tỷ đồng; Tổng đầu tư toàn xã hội giảm 1.525 tỷ đồng so với số đã báo cáo; Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường giảm từ 66,6% xuống 60%. Riêng chỉ tiêu nhập khẩu giảm 0,4 triệu USD so với báo cáo nhưng vẫn vượt chỉ tiêu kế hoạch.
(Các Số liệu báo cáo nêu trên đã được cập nhật mới nhất theo Thông báo của Tổng cục Thống kê, Thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh)
Phần II
TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
I. Tình hình kinh tế
1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 0,73%, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,45%; công nghiệp - xây dựng giảm 2,05%; dịch vụ tăng 3,59%; thuế sản phẩm giảm 2,68%. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 19,06%; công nghiệp - xây dựng 41,64%; dịch vụ 34,60%;
2. Kết quả thực hiện trên một số ngành, lĩnh vực chủ yếu
2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và xây dựng nông thôn mới
Diện tích gieo trồng cây hằng năm đạt 72,5 nghìn ha, tăng 1,69% so với kế hoạch. Các mô hình liên kết sản xuất, chuỗi giá trị trong sản xuất trồng trọt tiếp tục đem lại hiệu quả tích cực. Tình hình chăn nuôi nhìn chung phát triển ổn định; các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, triển khai tiêm vắc xin các loại cho gia súc, gia cầm được tăng cường. Công tác chăm sóc, khoanh nuôi và phát triển rừng được quan tâm. Đã trồng được 3,5 nghìn ha rừng trồng tập trung, đạt 63,2% so với kế hoạch năm và 512,8 nghìn cây phân tán, đạt 56,6 % so với kế hoạch. Nuôi trồng thủy sản trên 2,7 nghìn ha diện tích mặt nước và trên 4,9 nghìn lồng nuôi cá, sản lượng thu hoạch ước đạt 6,14 nghìn tấn. Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, đến nay toàn tỉnh có 73/129 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 56,6% (Vượt 33% so với kế hoạch năm).
2.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Sáu tháng đầu năm 2023, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 21.605,252 tỷ đồng, tuy nhiên các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất và phân phối điện vốn đóng vai trò là động lực cho tăng trưởng của nền kinh tế trong mức tăng trưởng chung 6 tháng đầu năm lại giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân do khó khăn về thị trường tiêu thụ, chi phí đầu vào tăng cao. Ngành sản xuất và phân phối điện bị ảnh hưởng nghiêm trọng do 6 tháng đầu năm 2023 lưu lượng nước bình quân về hồ Hòa Bình thấp so với cùng kỳ, tình trạng nắng nóng diện rộng kéo dài. Sản lượng điện sản xuất ước đạt 4.497,5 triệu KWh đạt 47,85% kế hoạch năm, điện thương phẩm ước tính là 600,6 triệu KWh đạt 46,93 % so với kế hoạch năm.
2.3. Thương mại, giá cả, các dịch vụ khác
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 30.999 tỷ đồng, bằng 50,048 % kế hoạch năm, tăng 13,84% so với cùng kỳ năm trước.Kim ngạch xuất đạt 771,470 triệu USD, tăng 11,79% so với cùng kỳ, đạt 45,51% kế hoạch năm; Kim ngạch nhập khẩu đạt 582,654 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ, đạt 47,41% kế hoạch năm; có 2.360.000 lượt khách du lịch đến tỉnh, tổng thu du lịch đạt 2.300 tỷ đồng tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt 59% kế hoạch năm.
2.4. Đầu tư phát triển
Tính đến ngày 30/6/2023, số vốn đầu tư công đã giải ngân là 923.996 tỷ đồng, đạt 9% so với số kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 17% so với số kế hoạch UBND tỉnh đã giao chi tiết đến các dự án; Trong đó: Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh giải ngân: 543.393 tỷ đồng, đạt 19%; vốn ngân sách trung ương (vốn trong nước) giải ngân 279 tỷ đồng, đạt 18%; Vốn thực hiện 03 CTMTQG giải ngân 27 tỷ đồng, đạt 4,36%; Vốn nước ngoài (ODA) giải ngân 71 tỷ đồng, đạt 22%; Vốn thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giải ngân 3,794 tỷ đồng đạt 2%.
2.5. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
Sáu tháng đầu năm 2023, đã phê duyệt chủ trương đầu tư cho 21 dự án trong nước với số vốn đăng ký khoảng 9.339 tỷ đồng, có 02 dự án mới đầu tư vào khu công nghiệp; chấm dứt hoạt động đối với 07 dự án và thông báo dừng hoạt động đối với 01 dự án đầu tư. Có 213 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, so với cùng kỳ năm trước, số lượng doanh nghiệp cấp mới bằng 79,5%, số vốn đăng ký bằng 43,7%; 159 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh; 32 doanh nghiệp giải thể tự nguyện; 82 doanh nghiệp quay trở lại thị trường. Có 35 hợp tác xã thành lập mới, đạt 87,5% so với kế hoạch; giải thể 02 hợp tác xã.
2.6. Xây dựng
Công tác thẩm định đồ án quy hoạch, thiết kế cơ sở, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm tra thiết kế, dự toán và thiết kế bản vẽ thi công, đơn giá xây dựng đảm bảo đúng quy định.Công tác quản lý nhà và thị trường bất động sản, vật liệu xây dựng tiếp tục được quan tâm; phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật được đẩy mạnh. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 33 dự án nhà ở đã ký hợp đồng và đang triển khai thủ tục đầu tư theo quy định.
2.7. Tài nguyên, môi trường
Rà soát, hoàn thiện hồ sơ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2023. Thực hiện giải quyết các nội dung liên quan đến lĩnh vực đất đai cho các tổ chức, cá nhân; đôn đốc triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án; kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra về môi trường. Công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và quản lý tài nguyên nước tiếp tục được quan tâm. Tổ chức kiểm tra về môi trường tại 15 dự án, kiểm tra cấp giấy phép môi trường cho 07 dự án; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường 18 dự án; thẩm định cấp giấy phép môi trường cho 08 dự án; cấp Giấy phép môi trường cho 11 dự án.
2.8. Giao thông vận tải
Trong 6 tháng đầu năm đã khởi công dự án đường liên kết vùng Hoà Bình – Hà Nội; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đường kết nối thị trấn Lương Sơn - Xuân Mai Hà Nội (giai đoạn 1), Đường nối từ đường Trần Hưng Đạo đến xã Dân Chủ kết nối với Quốc lộ 6; hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng đường Hòa Bình - Mộc Châu đoạn Km19 - Km53, đường Hòa Lạc - Hòa Bình giai đoạn 2 (theo quy mô đường cao tốc); công tác duy tu bảo dưỡng các tuyến đường được duy trì.
Công tác quản lý vận tải đường bộ, đường thuỷ và quản lý phương tiện, đào tạo sát hạch lái xe tiếp tục chú trọng. Công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông và kiểm tra tải trọng xe được duy trì thường xuyên; đã lập 95 biên bản vi phạm hành chính, phạt tiền 549,5 triệu đồng, tước 18 Giấy phép lái xe; xử lý vi phạm trật tự ATGT đường thuỷ nội địa trên tuyến Sông Đà, Sông Bôi: đã lập 05 biên bản vi phạm hành chính, phạt tiền: 108 triệu đồng.
2.9. Lĩnh vực quy hoạch
Tiếp tục triển khai lập Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đến nay, Quy hoạch tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050 đã cơ bản hoàn thành và đã được Hội đồng thẩm định Quy hoạch Quốc gia thông qua. Ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và lập các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu trên địa bàn tỉnh. Xem xét, phê duyệt 10 nhiệm vụ quy hoạch chi tiết 1/500, 03đồ án quy hoạch chi tiết 1/500, 16 nhiệm vụ quy hoạch phân khu 1/2000, 03đồ án quy hoạch phân khu 1/2000 và 01 nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện; xem xét, phê duyệt 03 điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết 1/500, 03 điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chi tiết 1/500, 03 nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung, 02 đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng và 03 điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch phân khu 1/2000.
II. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2023
1. Thu Ngân sách nhà nước
Tại Báo cáo số 213/BC-UBND ngày 20/6/2023 của UBND tỉnh, ước thực hiện hết tháng 6/2023 đạt 1.920 tỷ đồng (thời điểm ước 15/6/2023). Tuy nhiên, tính đến hết ngày 30/6/2023, thu NSNN đạt 1.893,1 tỷ đồng, bằng 36% so với dự toán TTCP giao và đạt 26% so với Nghị quyết HĐND tỉnh giao, bằng 73% so với thực hiện cùng kỳ.
2. Thu Ngân sách địa phương
Tại Báo cáo số 213/BC-UBND ngày 20/6/2023 của UBND tỉnh, ước thực hiện hết tháng 6/2023 đạt 10.550,3 tỷ đồng. Tuy nhiên, tính đến hết ngày 30/6/2023, thu NSĐP thực hiện đạt 10.729,5 tỷ đồng, bằng 54% so với dự toán TTCP và 49% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao, tăng 129% so với thực hiện cùng kỳ.
3. Chi Ngân sách địa phương
Tại Báo cáo số 213/BC-UBND ngày 20/6/2023 của UBND tỉnh, ước thực hiện hết tháng 6/2023 đạt 7.666,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, tính đến hết ngày 30/6/2023, chi NSĐP thực hiện đạt 7.426,6 tỷ đồng, bằng 37% so với dự toán TTCP và 34% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao, tăng 116% so với thực hiện cùng kỳ.
4. Công tác Ngân hàng
Tính đến 30/6/2023, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng đạt 43.419 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cuối năm 2022, trong đó: vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 32.044 tỷ đồng, tăng 6,1% so với cuối năm 2022. Tổng dư nợ trên toàn địa bàn đạt 35.712 tỷ đồng, tăng 4,0% so với cuối năm 2022; tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,16%/ tổng dư nợ
III. Văn hóa - Xã hội
1. Công tác giáo dục và đào tạo
Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, trường học tập trung triển khai thực hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện đúng chương trình dạy và học theo kế hoạch năm học 2022-2023.
2. Công tác y tế
Các hoạt động khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được duy trì và thực hiện tốt; Công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai tích cực; Công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng.
3. Công tác văn hóa, thể dục và thể thao
Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, tuyên truyền, cổ động kỷ niệm các ngày lễ lớn và phục vụ các sự kiện chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; quan tâm công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tổ chức tốt các trận thi đấu sân nhà của Câu lạc bộ Bóng đá Hòa Bình tại giải Bóng đáhạng nhất Quốc gia.Triển khai các hoạt động trong chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng.
4. Lao động việc làm và an sinh xã hội
Công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội và an toàn, vệ sinh lao động của người lao động được quan tâm. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề tiếp tục được đẩy mạnh. Công tác an sinh xã hội được thực hiện đúng quy định, đúng đối tượng. Thực hiện hỗ trợ, thăm hỏi tặng quà đối với người có công, gia đình chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, đồng bào sinh sống tại các xã vùng khó khăn... trong dịp Tết nguyên đán, ngày 27 tháng 2, mồng 3/2 và 30 tháng 4. Đã tăng quà cho 23.867 lượt gia đình chính sách, người có công với tổng kinh phí là 5,907 tỷ đồng; hỗ trợ 27.091 hộ nghèo ăn tết với tổng kinh phí là 13,5 tỷ đồng, trao tặng 7.319 suất quà tết trị giá 5,135 tỷ đồng; cấp phát gần 62 tấn gạo cứu đói cho 949 hộ với 4.127 nhân khẩu.
Tính đến 30/6/2023, số người được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3.143 người, số tiền chi trả trợ cấp là 46,186 tỷ đồng; tổng số người BHXH là 92.635 người; tổng số người tham gia BHYT là 775.040 người,đạt 88,08% dân số; tổng số người tham gia BHTN là 71.038 người; có 7.641 lao động được giải quyết việc làm, đạt 47,7% kế hoạch năm, trong đó có 385 lao động được tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đạt 128% kế hoạch năm.
5. Thông tin và truyền thông, phát thanh và truyền hình
Hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, internet tăng trưởng khá. Hoạt động chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước được chú trọng; Công tác báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại tiếp tục được duy trì ổn định.
6. Khoa học và công nghệ
Công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai tích cực. Các hoạt động sáng kiến, sáng tạo, sở hữu trí tuệ và quản lý công nghệ tiếp tục được quan tâm. Tăng cường thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đối với các sản phẩm hàng hóa, nhãn hiệu, mã vạch, cột đo nhiên liệu,..
7. Công tác dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh. Tình hình KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Hoạt động của các tôn giáo cơ bản ổn định, đảm bảo theo truyền thống, đúng quy định của pháp luật; không xảy ra các vụ việc phức tạp và các điểm nóng về tôn giáo.
IV. Xây dựng chính quyền; cải cách hành chính; thanh tra, phòng chống tham nhũng và hoạt động tư pháp
1. Công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, xây dựng chính quyền và thi đua khen thưởng
Tiếp tục triển khai sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định tạm giao chỉ tiêu biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước; phê duyệt danh sách gồm 45 người thuộc đối tượng tinh giản biến chế đợt I năm 2023. Công tác tuyển dụng, tiếp nhận thuyên chuyển, điều động công chức, viên chức được thực hiện theo đúng quy định.Tiếp tục tổ chức triển khai Dự án 513 về "Hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồđịa giới hành chính tỉnh Hòa Bình”; hiệp thương, thống nhất xác định 3/3 tuyến địa giới hành chính cấp xã trùng tuyến địa giới hành chính cấp tỉnh với tỉnh Phú Thọ, tỉnh Hà Nam.
2. Công tác cải cách hành chính
Công tác cải cách hành chính tiếp tục được chỉ đạo xuyên suốt, linh hoạt và toàn diện, từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong tỉnh. Quyết định công bố chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố năm 2022; Hoạt động của Trung tâm phục vụ Hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện hoạt động ổn định, phát huy hiệu quả tích cực.
3. Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Triển khai 40 cuộc thanh tra hành chính, hoàn thiện 13 cuộc thanh tra năm 2022 chuyển sang; 97 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; đã kết thúc 29 cuộc thanh tra hành chính (có 13 cuộc năm 2022 chuyển sang), 77 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân được quan tâm thực hiện theo quy định.
4. Công tác tư pháp
Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện chặt chẽ, bảo đảm tiến độ và chất lượng. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở được tăng cường và triển khai thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Các hoạt động trợ giúp pháp lý, hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp được quan tâm thực hiện đúng quy định.
V. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại
1. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Các lực lượng chức năng luôn thực hiện nghiêm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu ở các cấp, bảo đảm đủ quân số, nắm chắc tình hình kịp thời xử lý mọi tình huống.
Lực lượng Công anđã tổ chức thực hiện có hiệu quả các phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước đến thăm và làm việc tại tỉnh;Công tác tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm an toàn giao thông của các lực lượng chức năng được tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục.
2. Công tác đối ngoại
Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế tiếp tục triển khai có hiệu quả đã góp phần quan trọng thúc đẩy hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư, mở rộng các mối quan hệ hữu nghị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác vận động, quản lý nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tiếp tục được tăng cường.Tính đến hết tháng 6/2023, đã tiếp nhận 09 chương trình, dự án NGOs với tổng giá trị cam kết khoảng 2,742 triệu USD; luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 42 chương trình, dự án và viện trợ phi dự án đang được thực hiện với tổnggiá trị cam kết trên 32,442 triệu USD từ 16 tổ chức phi chính phủ, cơ quan hợp tác phát triển, nhà tài trợ.
B. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
I. Khó khăn, hạn chế
- Trong 6 tháng đầu năm các doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn, nhất là vốn, thị trường, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô, tạm ngưng hoạt động hoặc giải thể. Thu hút đầu tư đạt thấp; thị trường bất động sản bị đình trệ; một số dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng chậm hoặc không triển khai.
- Thu ngân sách nhà nước khó khăn, không đạt chỉ tiêu, trong 6 tháng đầu năm thu ngân sách nhà nước đạt gần 2.000 tỷ đồng bằng 36% dự toán của Thủ tướng Chính phủ giao và bằng 26% dự toán của HĐND tỉnh, đặc biệt là thu tiền sử dụng đất và thu từ bán tài sản dôi dư theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ chỉ đạt 2,4% kế hoạch năm
- Giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2023 còn thấp và gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, vốn nước ngoài ODA và vốn thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH.
- Công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải tại một số địa phương còn nhiều bất cập, tình trạng tồn đọng rác thải trên một số địa bàn chưa được xử lý dứt điểm. Quản lý đất đai còn nhiều bất cập, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số địa phương còn kéo dài gây bức xúc trong nhân dân; công tác rà soát, xử lý chồng lấn đất giữa các địa phương với Công ty lâm nghiệp còn chậm; công tác phối hợp quản lý hoạt động khai thác mỏ đá có nơi còn lỏng lẻo; triển khai thủ tục cấp mỏ đất đắp còn lúng túng, chậm chạp.
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính trong một số có cơ quan, đơn vị cải thiện chưa nhiều, còn sợ sai, né tránh trong xử lý công việc; CCHC chưa đạt kết quả như mong muốn; việc phân cấp, phân quyền chưa thực sự rõ ràng, năng lực, uy tín của cán bộ còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao.
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc còn chưa đồng bộ.Vẫn còn 4.650 tỷ đồng kế hoạch vốn đầu tư thuộc Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội bố trí cho dự án giao thông chưa giao chi tiết.
II. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế
1. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác chỉ đạo điều hành ở một số ngành, địa phương chưa quyết liệt. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc chưa thật thường xuyên. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một bộ phận cán bộ, công chức chưa nghiêm túc.
- Sự phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của một số sở, ngành, địa phương có lúc, có nơi còn lỏng lẻo, thiếu chủ động; việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của một số ngành, địa phương, đơn vị chưa nghiêm túc, kịp thời, gây ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Trình tự giải quyết các TTHC cho người dân và doanh nghiệp còn chưa rõ ràng, tổ chức thực hiện còn nhiều vướng mắc.
2. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân cơ bản là hậu quả dịch bệnh Covid-19 còn tác động sâu sắc đến đời sồng kinh tế xã hội. Tình hình kinh tế - chính trị thế giới biến động quá nhanh, khó lường phức tạp, nhiều diễn biến chưa từng có tiền lệ, khó khăn nhiều hơn thuận lợi, đặc biệt cuộc xung đột Nga – Ucraina, đã tạo ra sự gián đoạn, đứt gãy trong chuỗi cung ứng, lạm pháp lan rộng toàn cầu, gây áp lực lên sản xuất, kinh doanh.
- Do biến đổi khí hậu, 6 tháng đầu năm lượng mưa quá ít, lưu lượng nước về hồ thủy điện quá ít so với cùng kỳ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng sản xuất điện của Nhà máy thủy điện Hòa Bình, lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GRDP ngành công nghiệp của tỉnh.
- Thị trường bất động sản những tháng đầu năm trầm lắng; năng lực của một số nhà đầu tư còn yếu; công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng nhiều dự án còn vướng mắc, dẫn tới thu tiền sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn.
- Các văn bản, quy định về trình tự thủ tục trong quản lý đầu tư, xây dựng còn có những nội dung chưa phù hợp, vướng mắc trong quá trình thực hiện (như thủ tục về chuyển đổi mục đích sử dụng rừng; thủ tục về quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia...).
Phần III
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
Để đạt được các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2023, trong 6 tháng cuối năm các sở, ngành, địa phương, tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đãđược đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 11/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2023, trong đó tập trung vào các vấn đề sau:
1. Tập trung hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch xây dựng.
2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công; Thực hiện tốt các giải pháp nhằm tăng thu, chi ngân sách Nhà nước, trong đó đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất; Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, công tác quản lý thị trường, thúc đẩy thương mại nội địa và xuất khẩu.
3. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Chủ động tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; giải quyết các vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng KCCN. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng lưới điện, điều hành cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Tăng cường coogn tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường.
4. Triển khai kế hoạch sản xuất vụ hè thu – vụ mùa năm 2023 đúng khung thời vụ; chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý đê điều, công trình thủy lợi đảm bảo an toàn trước mùa mưa lũ; Chú trọng công tác quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng, phòng chống cháy rừng. Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
5. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thời gian năm học 2022-2023. Tiếp tục triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho năm học 2023-2024. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch.
6. Tiếp tục thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận và cứu chữa bệnh nhân; các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh mùa hè. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề, phát triển thị trường lao động giải quyết việc làm cho người lao động; thực hiện chính sách với người có công và đảm bảo an sinh xã hội.
8. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống.
9. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023.
10. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc tình hình chủ động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão. Tổ chức tốt diễn tập phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa thiên tai, động đất ảnh hưởng đến đập, hồ thủy điện Hòa Bình năm 2023. Tiếp tục làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự.
Kính thưa HĐND tinh!
Nhiệm vụ thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH trong thời gian tới là rất nặng nề; đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực, cố gắng nhiều hơn nữa, tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tinh thần đổi mới sáng tạo, tự lực, tự cường, củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước. Kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhất định chúng ta sẽ tiếp tục phục hồi nhanh, phát triển bền vững KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả, hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2023 đã đề ra, góp phần thực hiện tốt Kế hoạch 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh trân trọng đề nghị và mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy; sự lãnh đạo, chỉ đạo, ủng hộ, chia sẻ, giám sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, sự đồng hành vào cuộc của các tổ chức, đoàn thể , các doanh nghiệp và sự tham gia tích cực, đóng góp, ủng hộ nhiệt tình, hiệu quả của cử tri, nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn./.
(HBĐT) - Sở GTVT có Công văn số 1986/SGTVT-QLKCHTGT, ngày 11/7/2023 về việc thông báo kế hoạch thực hiện kiểm định công trình cầu Hoà Bình 1. Thời gian đo đạc tại hiện trường từ ngày 5 - 18/7/2023.
Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 634/CĐ-TTg về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác định giá đất.
(HBĐT) - Chiều 10/7, UBND tỉnh tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch tổ chức Lễ hội cá tôm sông Đà Hòa Bình lần thứ nhất; Hội chợ Nông nghiệp và triển lãm sản phẩm OCOP vùng Trung du, miền núi phía Bắc năm 2023. Đồng chí Đinh Công Sứ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì hội nghị.
(HBĐT) - Sáng 10/7, UBND huyện Đà Bắc tổ chức hội nghị xây dựng chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm tiềm năng trên địa bàn huyện.
(HBĐT) - Đó là chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 22/CT-TTg, ngày 23/6/2023. UBND tỉnh đã có hướng dẫn thực hiện Chỉ thị trên địa bàn tỉnh, giao Sở Tài chính gửi công văn đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố quan tâm triển khai những nhiệm vụ trọng tâm, bám sát chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
(HBĐT) - Những năm qua, cho vay hộ cận nghèo là một trong những chương trình tín dụng có dư nợ tăng trưởng cao. Theo báo cáo của chi nhánh NHCSXH tỉnh, đến hết tháng 6/2023, tổng dư nợ chương trình cho vay hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh đạt 782,4 tỷ đồng, với hơn 18 nghìn khách hàng còn dư nợ.