Trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hại đặc cách chức
danh nghề nghiệp huấn luyện viên từ huấn luyện viên chính (hạng II) lên huấn
luyện viên cao cấp (hạng I) và từ huấn luyện viên (hạng III) lên huấn luyện
viên chính (hạng II).
Cụ thể, viên chức được đăng ký xét thăng hạng đặc cách khi trực tiếp
huấn luyện vận động viên đạt ít nhất một trong những thành tích sau:
Đối với viên chức được xét thăng hạng đặc cách lên chức
danh huấn luyện viên cao cấp (hạng I), mã số V.10.01.01: 1- Huy chương
vàng, bạc, đồng tại các Đại hội Olympic; 2- Huy chương vàng, bạc,
đồng tại các Đại hội Paralympic; 3- Huy chương vàng tại giải vô địch
thế giới, cúp thế giới của các môn thể thao Olympic; 4- Huy chương
vàng tại ASIAD; 5- Huy chương vàng tại Đại hội Olympic trẻ.
Đối với viên chức được xét thăng hạng đặc cách lên chức
danh huấn luyện viên chính (hạng II), mã số V.10.01.02: 1- Huy chương
vàng, bạc, đồng tại ASIAD; 2- Huy chương vàng, bạc, đồng tại ASIAD Para
Games; 3- Huy chương vàng giải vô địch Châu Á của các môn thể thao
Olympic, ASIAD; 4- Huy chương vàng, bạc, đồng tại giải vô địch thế giới, cúp thế
giới của các môn thể thao ASIAD; 5- Huy chương vàng, bạc, đồng tại Đại hội
Olympic trẻ.
Thông tư nêu rõ, việc xét thăng hạng đặc cách được thực hiện thông
qua Hội đồng xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp. Điểm hồ sơ được
tính theo thang điểm 100 và tiêu chí đánh giá căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức đăng ký dự xét thăng hạng đặc cách tương ứng. Viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng đặc cách phải có đủ hồ sơ theo quy định, kết
quả xét bằng điểm chấm hồ sơ phải được 100 điểm.
Kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thông báo tới cá
nhân, đơn vị tham dự kỳ xét chậm nhất sau 15 ngày làm việc tính từ thời điểm
hoàn thành kỳ xét thăng hạng đặc cách. Viên chức không trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng đặc cách không được bảo lưu kết quả cho kỳ xét thăng hạng đặc cách lần
sau.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/10/2018.