Đồng chí Nguyễn Văn Quang, Chủ tịch UBND tỉnh
Do đồng chí Nguyễn Văn Quang, Chủ tịch UBND tỉnh trình bày tại kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khoá XV
Thưa các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Thưa các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các quý vị đại biểu,
Thưa toàn thể cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh,
Để chuẩn bị cho kỳ họp thứ 10 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, Ủy ban nhân dân tỉnh đã gửi đến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Báo cáo kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015; đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng trình Hội đồng nhân dân tỉnh 15 Báo cáo[1] và 13 Tờ trình khác.
Hôm nay, thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh, tôi xin báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và nhân dân trong tỉnh một số vấn đề lớn về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Năm 2014, trong bối cảnh chung của cả nước, tăng trưởng kinh tế của tỉnh có bước phục hồi, nhưng sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, sức mua chưa được cải thiện nhiều, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm; dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp. Trước những thách thức đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết liệt triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện mục tiêu đề ra trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trên cơ sở kết quả 10 tháng đầu năm và ước thực hiện trong các tháng cuối năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh xin báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 trên các nội dung chủ yếu như sau:
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
1. Về thực hiện nhiệm vụ kinh tế
* Theo phương pháp tính toán của Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tăng trưởng kinh tế ước đạt 7,1%. Trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,25%; dịch vụ tăng 6,8%.
*Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân:
Tăng trưởng kinh tế không tính Công ty Thủy điện ước đạt 10,5%. Trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4%; công nghiệp - xây dựng tăng 14,7%; dịch vụ tăng 10,2%.
Tính cả Công ty thủy điện Hòa Bình thì tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 8,2%, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,9%; dịch vụ tăng 10,2%.
Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 126,9 ha, vượt 1,11% kế hoạch. Sản lượng cây lương thực có hạt ước đạt 36,3 vạn tấn, đạt 100% kế hoạch. Toàn tỉnh đã trồng rừng ước đạt 8.641 ha, vượt 0,9% kế hoạch năm, độ che phủ rừng ổn định khoảng 49,41% diện tích tự nhiên.
Chương trình xây dựng nông thôn mới: Chương trình xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành tích cực triển khai. Đến nay, có 31 xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên, 44 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí; 108 xã đạt 5 - 9 tiêu chí và 8 xã đạt dưới 05 tiêu chí. Tổng vốn thực hiện chương trình MTQG về nông thôn mới năm 2014 ước đạt 4,1 nghìn tỷ đồng, cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và từng bước thay đổi diện mạo nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 9% so với năm 2013. Tổng số 60 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh. Trong đó: có 17 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký là 389 triệu USD và 43 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 6.172 tỷ đồng. Có 39 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu cả năm ước đạt 2.700 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 80 triệu USD, nộp ngân sách nhà nước 180 tỷ đồng; tạo việc làm cho hơn 10.000 lao động.
Hoạt động thương mại - dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 12 nghìn tỷ đồng, thực hiện 109,1% so với kế hoạch năm, tăng 28,56% so với năm 2013. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả năm ước tăng 4% so với tháng 12/2013.
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 151 triệu USD, tăng 42,45% so với cùng kỳ, vượt 0,6% kế hoạch năm. Kim ngạch nhập khẩu ước cả năm đạt 100 triệu USD, tăng 79,35% so với cùng kỳ, vượt 66,6% kế hoạch năm.
Ước tính số khách du lịch đạt khoảng 2 triệu lượt người (trong đó khách quốc tế là 180 nghìn lượt); thu nhập từ du lịch ước đạt 700 tỷ đồng. Dịch vụ vận tải, vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Hoạt động đầu tư phát triển: Năm 2014, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 7.100 tỷ đồng, Trong đó, tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ được giao trong kế hoạch năm 2014 là 1.419 tỷ đồng.
Hoạt động Tài chính – Ngân hàng:
Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2014 đạt 2.161 tỷ đồng, bằng 127% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và bằng 103% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 8.271 tỷ đồng, bằng 130% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 123% chi tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, bằng 100% so với thực hiện năm 2013.
Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước thực hiện đến 31/12/2014 đạt 11.905 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2013; tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2014 ước đạt 10.980 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2013; nợ xấu đến 31/10/2014 là 341 tỷ đồng, chiếm 3,2% tổng dư nợ.
Hoạt động xúc tiến đầu tư và phát triển doanh nghiệp:
Trong năm 2014 đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 21 dự án với tổng vốn đầu tư là 1.580 tỷ đồng và 45,2 triệu USD; so với năm 2013 giảm 06 dự án, vốn đầu tư trong nước đăng ký giảm 48,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 340%. Lũy kế đến cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 396 dự án, trong đó 30 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu tư là 464 triệu USD và 366 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 42.225 tỷ đồng.
Năm 2014, có 180 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với tổng vốn đăng ký khoảng 1.400 tỷ đồng; so với năm 2013, số doanh nghiệp giảm 20,2%, vốn đăng ký giảm 1,2%; đã thu hồi 250 doanh nghiệp; lũy kế cuối năm trên địa bàn tỉnh có 2.100 doanh nghiệp và hơn 200 chi nhánh văn phòng đại diện với số vốn đăng ký gần 20.000 tỷ đồng, trong đó số doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh khoảng 1.700 doanh nghiệp chiếm 80,9%, 400 doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động.
Lĩnh vực xây dựng: Thực hiện phê duyệt 08 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, 07 hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng tỷ lệ 1/500; xây dựng chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Lĩnh vực giao thông vận tải: Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm định phương tiện, đào tạo sát hạch lái xe. Thường xuyên duy tu bảo dưỡng cầu, đường đảm bảo cho các tuyến đường cơ bản đi lại thuận tiện. Triển khai thực hiện năm an toàn giao thông 2014 với chủ đề “Siết chặt quản lý hoạt động kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện”, Từ ngày 01/4/2014 đến nay, đã triển khai kiểm tra 24/24 giờ/ngày tất cả các ngày trong tuần trên Quốc lộ số 6 và Đường Hồ Chí Minh. Thực hiện kiểm tra 9.349 phương tiện, phát hiện 713 phương tiện quá tải trọng cầu đường và quá tải trọng xe; xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền là 2,74 tỷ đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn 713 giấy phép.
Lĩnh vực tài nguyên, môi trường: Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia công cộng và dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ là 118 dự án với diện tích là 589,16 ha, đến nay đã thực hiện hoàn thành 7 dự án với diện tích là 15,31 ha; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 75 tổ chức với diện tích 3.226 ha. Tăng cường kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các tụ điểm khai thác khoáng sản trái phép. Hoàn thiện việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trên các mặt: thẩm định và đánh giá tác động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, quan trắc môi trường.
2. Về nhiệm vụ văn hóa - xã hội
Văn hóa, thể thao tiếp tục được quan tâm, gắn với thực hiện các cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và chương trình xây dựng nông thôn mới. Việc gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc được chú trọng. Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, tuyên truyền về Bảo vệ chủ quyền biển đảo. Tổ chức Hội nghị biểu dương cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu xuất sắc 5 năm giai đoạn 2009-2014. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình lần thứ V.
Chất lượng giáo dục có bước tiến bộ; cơ sở vật chất trường, lớp học tiếp tục được tăng cường. Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường dân tộc nội trú, trường dân tộc bán trú, tới nay trên địa bàn tỉnh có 5 trường phổ thông dân tộc bán trú và 11 trường dân tộc nội trú. Các chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên tiếp tục được triển khai thực hiện và đạt kết quả tốt. Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Hòa Bình lần thứ VII năm 2014.
Hoạt động khoa học công nghệ được triển khai một cách toàn diện, tập trung đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ đời sống và sản xuất. Tổng số đề tài triển khai thực hiện trong năm 2014 là 37 đề tài. Công tác quản lý công nghệ và an toàn bức xạ hạt nhân, kiểm tra đo lường chất lượng tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh được kiểm tra định kỳ và thường xuyên.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; trên địa bàn không để các ổ dịch bệnh lớn, nguy hiểm xảy ra. Trong năm có khoảng 868 nghìn lượt người đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, công suất sử dụng giường bệnh ước đạt 107%.
Tính đến 31/10/2014, tổng số người tham gia Bảo hiểm xã hội là 62.197 người, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2013; tổng số người tham gia Bảo hiểm y tế là 754.147 người, đạt 93,3% dân số, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2013.
Giải quyết việc làm năm 2014 ước đạt 15.600 lao động. Tuyển sinh đào tạo nghề được 10.125 người đạt 60% kế hoạch năm, bằng 121% so với cùng kỳ 2013 (cả năm 2014 ước đạt 17.000 người). Các vấn đề an sinh xã hội thường xuyên được quan tâm, chăm lo. Tỷ lệ hộ nghèo ước giảm còn 16,33% (giảm 2,37% so với cuối năm 2013).
Công tác thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng. Nội dung tuyên truyền đã bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, phản ánh chính xác, kịp thời các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
3. Về công tác xây dựng chính quyền; thanh tra, tư pháp
Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, tập trung vào các khâu cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; triển khai sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 23/5/2014 của Tỉnh ủy “Về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa công sở”. Thực hiện bầu cử bổ sung các chức danh Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các chức danh thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2011-2016; phê chuẩn kết quả miễn nhiệm và kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện của 9 huyện.
Trong năm 2014, đã triển khai 98 cuộc thanh tra hành chính, qua thanh tra phát hiện sai phạm với tổng số tiền là 16.142 triệu đồng; thực hiện 312 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, qua thanh tra đã phát hiện sai phạm với tổng số tiền là 655 triệu đồng. Thực hiện nghiêm việc tiếp dân công định kỳ hàng tháng và bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân hàng ngày theo quy định. Đã thực hiện tiếp 1.274 lượt người (trong đó có 27 đoàn đông người), tăng 25,5% số lượt công dân và giảm 02 đoàn đông người so với cùng kỳ năm 2013; tiếp nhận, phân loại và xử lý 1.125 lượt đơn, thư các loại, tăng 31,58% so với cùng kỳ năm 2013.
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật, giới thiệu, tuyên truyền về Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cùng nhiều tin, bài phản ánh hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật; tổ chức gần 1.600 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật; 26 cuộc thi tìm hiểu pháp luật; nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Công tác phòng, chống tham nhũng: Ban hành quyết định phê duyệt chương trình, nhiệm vụ công tác thanh tra về phòng, chống tham nhũng năm 2014. Tiến hành 01 cuộc thanh tra độc lập và 38 cuộc thanh tra về phòng, chống tham nhũng lồng ghép với 38 cuộc thanh tra trách nhiệm đối với thủ trưởng các đơn vị trong việc quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
Năm 2014 đã tập trung chỉ đạo, bám sát cơ sở để nắm bắt đời sống, kinh tế, xã hội tình hình sản xuất trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc trong tỉnh ổn định. Các chương trình, dự án và các chính sách dân tộc được tăng cường lồng ghép thông qua các nguồn vốn Chương trình 135, chương trình 134, Nghị quyết 37, CT 229,... nhằm phục vụ sản xuất, hỗ trợ nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần cải thiện và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
4. Về công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Công tác quốc phòng, an ninh, hoạt động đối ngoại của tỉnh tiếp tục được các cấp lãnh đạo, các ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt nhiều kết quả tốt.
Duy trì nghiêm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu ở các cấp, bảo đảm đủ quân số, vũ khí, thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc thông suốt. Thực hiện tốt công các chỉ đạo tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập chiến đấu trị an và các nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra của cấp trên. Các lực lượng nắm chắc tình hình địa bàn, chủ động giải quyết các tình huống góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Triển khai kế hoạch sẵn sàng chiến đấu bảo vệ các ngày lễ, tết.
Thực hiện có hiệu quả các đợt tấn công trấn áp tội phạm, bảo vệ tuyệt đối an toàn trong các ngày lễ, tết. Làm chủ tình hình, quản lý chặt chẽ mọi hoạt động các loại đối tượng. Bảo vệ an toàn các địa bàn, mục tiêu, công trình trọng điểm, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, nhà nước.
Tiếp tục triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại và mở rộng quan hệ quốc tế. Thực hiện nghiêm túc các cam kết, đúng quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, tạo được mối quan hệ tốt với đối tác nhằm thu hút thêm đầu tư, tăng cường thêm viện trợ. Làm tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào; trong 10 tháng đầu năm, toàn tỉnh có 62 đoàn ra với tổng số 289 lượt cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài và 101 đoàn khách quốc tế với tổng số 646 lượt đến làm việc và hoạt động tại tỉnh.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 duy trì ổn định và có chiều hướng phát triển, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Về sản xuất nông nghiệp, ngay từ đầu năm sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản còn gặp khó khăn về thời tiết không thuận lợi; bên cạnh đó, dịch bệnh trên cây trồng và trên đàn gia cầm, gia súc còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có tăng trưởng nhưng chưa cao, sức mua của thị trường vẫn ở mức thấp.
Lãi suất đã giảm ở mức tương đối thấp (đặc biệt là 5 lĩnh vực ưu tiên theo quy định của Chính phủ là 7%/năm), tuy nhiên dư nợ tín dụng của tỉnh còn thấp (10.548 tỷ đồng), nợ xấu có chiều hướng tăng (chiếm 3,2%/tổng dư nợ). Như vậy, lượng vốn đưa vào sản xuất không nhiều, khả năng hấp thụ vốn tín dụng còn hạn chế.
Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt những kết quả thiết thực nhưng chưa có chuyển biến mạnh. Chất lượng công vụ ở một số cơ quan còn thấp.
Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp có chiều hướng giảm sút. Bên cạnh đó, một số dự án đã đăng ký lại gặp khó khăn trong việc huy động vốn và tiêu thụ sản phẩm.
Nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, quyết toán vốn đầu tư các công trình hoàn thành và giải phóng mặt bằng chậm, tình hình cung cấp điện không ổn định, vẫn còn xảy ra tình trạng mất điện một số nơi, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa, xã hội vẫn còn những điểm hạn chế như chất lượng khám chữa bệnh chưa cao; chất lượng giáo dục chưa đồng đều; chất lượng lao động thấp;...
Một số điểm tranh chấp địa giới hành chính chưa được giải quyết dứt điểm (giữa tỉnh Hòa Bình với Ninh Bình và Thanh Hóa). Tệ nạn xã hội và buôn bán ma túy còn diễn biến phức tạp.
Nhìn tổng quát, trong điều kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, kinh tế - xã hội trong nước còn nhiều khó khăn cộng với những hạn chế trong tỉnh trên các lĩnh vực như đã nêu trên, công tác lãnh đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và của Hội đồng nhân dân tỉnh. Về cơ bản đã đạt mục tiêu tổng quát, đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra; kinh tế có bước chuyển biến theo hướng ổn định hơn, đầu tư phát triển toàn xã hội tăng; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, cải cách hành chính có tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự an toàn xã hội ổn định.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
Năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, nhu cầu nguồn lực để thực hiện 3 đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng an ninh là rất lớn trong khi ngân sách còn hạn hẹp, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và phát huy tối đa sức mạnh của toàn dân để đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư công; phấn đấu để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2014, bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học, y tế. Bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. DỰ KIẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế tính theo phương pháp của Tổng cục Thống kê:
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 7,3%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 3,8%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,58%; dịch vụ tăng 7%;
+ Cơ cấu kinh tế: khu vực nông nghiệp chiếm 23,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 43,3%; khu vực dịch vụ chiếm 32,9%;
+ GRDP theo giá hiện hành 25.730 tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người 1.466 USD).
- Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế Phương pháp tính đã tính của Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 14,8%; dịch vụ tăng 11%; tốc độ tăng trưởng kinh tế có Công ty Thủy điện: 8,4%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 9%; dịch vụ tăng 11%;
+ Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 25,3%; công nghiệp - xây dựng 40,2%; dịch vụ 34,5%; Cơ cấu kinh tế có Công ty Thủy điện: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 21,2%; công nghiệp - xây dựng 49,98%; dịch vụ 28,82%;
+ GDP theo giá hiện hành 21.840 tỷ đồng; GDP theo giá hiện hành (Có Công ty Thủy điện) 26.120 tỷ đồng;
+ GDP bình quân đầu người 26,1 triệu đồng/năm; GDP bình quân đầu người (có Công ty Thủy điện) 31,2 triệu đồng/năm;
- Tổng đầu tư toàn xã hội 7.650 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách nhà nước: 2.250 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương: 7.198 tỷ đồng;
- Giá trị xuất khẩu: 180 triệu USD. Giá trị nhập khẩu: 80 triệu USD;
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: 15.530 tỷ đồng;
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng < 5%;
- Sản lượng lương thực cây có hạt: 36 vạn tấn.
2. Các chỉ tiêu xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰; quy mô dân số: 835.500 người;
- Tạo việc làm cho khoảng 16.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 45%;
- Tỷ lệ hộ nghèo: 14,2% (giảm 2% so với năm 2014);
- Duy trì tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học xóa mù chữ, tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 100%;
- Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia: 31%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng xuống 18%;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi xuống 15 ‰;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 16,5‰;
- Số giường bệnh/1 vạn dân: 23 giường;
- Số bác sĩ/1 vạn dân: 7,57 bác sĩ;
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 25%;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 91,9%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,41%;
- Về tiêu chí xây dựng nông thôn mới: Số xã đạt đạt từ 5 – 9 tiêu chí là 36 xã; số xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí là 85 xã; số xã đạt 15 tiêu chí trở lên là 70 xã, trong đó có 29 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí.
3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 86%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh: 57%;
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường: 93%;
- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 80%;
- Trồng rừng mới: 8.000 ha; Tỷ lệ che phủ rừng: 49,4%.
III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2015
1. Xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động, các quy hoạch và cơ chế, chính sách
Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 04/6/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị khóa IX đến năm 2020…
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 09/6/2011 của Tỉnh ủy, đồng thời tiến hành kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện làm cơ sở đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015.
Năm 2015, quan tâm xây dựng quy hoạch phát triển các vùng lãnh thổ, các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu theo Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm tiến độ, chất lượng.
2. Tiếp tục thực hiện các biện pháp ổn định giá cả, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Thực hiện kịp thời các chính sách về lãi suất tín dụng ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đảm bảo các nguồn tín dụng được đưa vào đầu tư, đồng thời không đẩy giá tăng cao. Phấn đấu kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng tăng không quá 5%.
Đa dạng các hình thức huy động vốn, đồng thời tạo điều kiện tối ưu nhất cho doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Thủ tướng Chính phủ có khả năng vay vốn. Tập trung cho vay những dự án, công trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa có hiệu quả; ưu tiên vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Thực hiện có hiệu quả công tác chống gian lận thương mại. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa. Tổ chức giao ban sản xuất để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
3. Triển khai chính sách tái cơ cấu nền kinh tế
Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Luật Đấu thầu năm 2013 và Luật Đầu tư công năm 2014. Thực hiện đầy đủ, nhất quán các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý đầu tư, trong đó năm 2015, tạm dừng việc khởi công mới các chương trình, dự án trong năm 2015 (trường hợp dự án cấp bách cần phải đầu tư ngay thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định); đồng thời tuân thủ quy định tại Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, thanh toán nợ xây dựng cơ bản, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án. Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
Huy động các nguồn vốn đầu tư của tư nhân, đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh, góp phần giảm dần tỷ trọng đầu tư công. Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án để ban hành quy định mới, sửa đổi các quy định đã lỗi thời. Quyết định các giải pháp, cơ chế chính sách, chương trình, dự án mới nhằm xóa bỏ các rào cản, khuyến khích tư nhân đầu tư, huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo Kế hoạch hành động ban hành tại Quyết định số 4023/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai quy hoạch, rà soát quy hoạch về giết mổ gia súc, gia cầm, chăn nuôi gia súc theo hướng tập trung công nghiệp; phát triển cây ăn quả; cây công nghiệp chính; cây dược liệu; nuôi trồng thủy sản; cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
Nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương giai đoạn 2014-2020, đồng thời ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2014-2020.
Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Phát huy lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, chú trọng phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp, đảm bảo sản xuất tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tập trung rà soát lại các hoạt động kinh doanh như hoạt động tín dụng, bảo lãnh… kịp thời phát hiện nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, đưa ra các biện pháp quản lý giúp bảo đảm an toàn trong hoạt động; phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro đúng quy định để xử lý nợ xấu.
4. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh
Tiếp tục quán triệt, triển khai nghiêm túc Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 01/8/2013 và Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 19/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hòa Bình.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư, môi trường kinh doanh. Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ, công chức đối với công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính của tỉnh tới tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Định kỳ tổ chức đối thoại doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến phản ánh của doanh nghiệp; giải quyết, phúc đáp nhanh chóng các đề nghị của doanh nghiệp theo đúng tinh thần Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa các Sở, ban ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn.
5. Các lĩnh vực xã hội và đảm bảo an sinh xã hội
Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.Tiếp tục xây dựng cơ cở vật chất cho ngành giáo dục, đào tạo.
Thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cộng động và công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành y tế, quan tâm đầu tư các trạm y tế tuyến xã và các trung tâm y tế dự phòng.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách đối với người nghèo, người dân tộc như chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng, cung cấp nước sinh hoạt, chính sách di dân, tái định cư, bảo hiểm y tế cho người nghèo,...
Lồng ghép các nguồn lực của Trung ương và địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo bền vững các vùng nông thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng CT229, vùng hồ sông Đà, vùng đồng bào Mông (2 xã Hang Kia, Pà Cò của Mai Châu), 36 thôn bản khó khăn nhất của tỉnh, Đề án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Kim Bôi, Đà Bắc giai đoạn 2013-2017...
Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Giải quyết các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, quần chúng nhân dân về chính trị, tôn giáo đồng thời tập trung chỉ đạo hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật.
Đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí. Chú trọng đến phong trào thể dục thể thao cơ sở, quan tâm các hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
Các ngành, địa phương tổ chức tốt việc thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án phát triển các lĩnh vực xã hội và đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2011-2020 phê duyệt tại Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 17/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và đào tạo nhân lực theo hướng đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng của xã hội.
Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo. Ưu tiên đào tạo nghề trong nông thôn gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch lao động nông thôn, gắn sản xuất sản phẩm nông nghiệp với các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp chế biến từ nông nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình đưa tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn gắn với việc thực Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XV. Ưu tiên các đề tài nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống nhân dân, các chương trình áp dụng công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp.
7. Thực hiện cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ và của tỉnh. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới mở rộng thực hiện mô hình một cửa hiện đại nhằm đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân.
Triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và công tác thi đua, khen thưởng. Tổ chức thực hiện tốt việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức làm cơ sở đề xuất xây dựng, bố trí lại cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy hành chính một cách khoa học và hiệu quả hơn.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, điều tra theo kế hoạch để phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí. Tăng cường đối thoại và tiếp công dân. Giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới phát sinh, nhất là những vụ việc khiếu nại về đất đai, hạn chế khiếu nại vượt cấp, tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
8. Quản lý tốt các hoạt động, các dự án khai thác tài nguyên, đảm bảo khai thác hợp lý, có hiệu quả, bền vững và không gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là đối với các dự án sản xuất kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp đảm bảo môi trường trong sạch.
9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo mối quan hệ giữa đảm bảo an ninh, quốc phòng gắn chặt với phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm, kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông, tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở và các ngành, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác phòng chống ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn xã phường, thị trấn.
Thưa Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chúng ta đang phấn đấu để đạt kết quả cao nhất nhiệm vụ còn lại của năm 2014. Bước sang năm 2015, năm cuối cùng của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, tỉnh ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chúng ta cùng đồng lòng, quyết tâm cao nhất thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2015, Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015. Ủy ban nhân dân tỉnh mong nhận được sự ủng hộ, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân và nhân dân trong tỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng nhân dân tỉnh,
cử tri và nhân dân trong tỉnh./.
[1] Gồm các báo cáo: (1) Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương năm 2013; (2) Báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2014; (3) Báo cáo thực hiện biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2014, kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2015; (4) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014, kế hoạch sử dụng đất năm 2015; (5) Báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV; (6) Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV; (7) Báo cáo về công tác phòng, chống tội phạm và bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh năm 2014 và nhiệm vụ công tác năm 2015; (8) Báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng năm 2014, nhiệm vụ năm 2015; (9) Báo cáo về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2014; (10) Báo cáo về công tác xây dựng nông thôn mời năm 2014; (11) Báo cáo về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; (12) Báo cáo về công tác đào tạo bác sỹ (theo Nghị quyết số 151/2020/NQ-HĐND tỉnh ngày 21/7/2010 của HĐND tỉnh); (13) Báo cáo về một số chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập; thu hút và tiếp nhận, sử dụng sinh viên tốt nghiệp đại học, người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020 (theo Nghị quyết số 35/2005/NQ-HĐND ngày 22/7/2005 của HĐND tỉnh).
(HBĐT) - Trong bối cảnh hiện nay, nguồn vốn từ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, mặc dù các Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn hoạt động SX -KD. Tuy nhiên, không ít doanh nghiệp hiện nay rất hạn chế vay vốn từ ngân hàng, nói cách khác, hội chứng “sợ vay vốn” là một trong những thực trạng đang diễn ra với không ít doanh nghiệp.
(HBĐT) - Theo Sở NN&PTNT, trên toàn tỉnh hiện có 157 trang trại, gồm: 74 trang trại tổng hợp, 62 trang trại chăn nuôi, 7 trang trại trồng trọt, 7 trang trai lâm nghiệp, 7 trang trại thuỷ sản. Tổng doanh thu từ đầu năm đến nay ước đạt 150 tỷ đồng. Doanh thu bình quân 950 triệu đồng/trang trại.
(HBĐT) - Nhân dân 3 xóm Trụ, Bích, Vôi của xã vùng hồ Thái Thịnh (thành phố Hòa Bình) rất đỗi tự hào bởi 20 năm trước, những hộ dân nơi đây từng đóng góp xứng đáng cho công trình thế kỷ bằng việc chuyển đi, nhường đất phục vụ thủy điện sông Đà.
(HBĐT) - Ngày 27/11, Ban Kinh tế - Ngân sách (HĐND tỉnh) đã tổ chức hội nghị thẩm tra các báo cáo, dự thảo Nghị quyết trình tại kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khoá XV. Đồng chí Hoàng Văn Tứ, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh dự hội nghị.
(HBĐT) - Trong những năm qua, phát huy hiệu quả Chương trình 135, đã tạo điều kiện cho bà con các dân tộc xã Sơn Thuỷ (huyện Kim Bôi) đẩy mạnh phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở xã đặc biệt khó khăn này.
(HBĐT) - Tính đến trung tuần tháng 11, huyện Lạc Sơn đã hoàn thành tiêm vắcxin LMLM đợt 2 cho đàn trâu, bò với 48.200 liều, đạt 100,4% kế hoạch. Bên cạnh chủ động phòng dịch bệnh cho gia súc, công tác phòng, chống đói, rét cho vật nuôi được hộ chăn nuôi trên địa bàn chú trọng thực hiện ngay từ đầu vụ.