Ung thư tụy ngoại tiết.
Ung thư tụy là một loại ung thư thường gặp trong bộ máy tiêu hóa, nó chiếm khoảng 10% ung thư tiêu hóa và khoảng 2% trong toàn bộ các loại ung thư. Bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ, thường sau tuổi 60, với những yếu tố nguy cơ như thuốc lá, rượu, cà phê, thịt, mỡ, đái tháo đường... Nhìn chung ung thư tụy là loại ung thư khó chẩn đoán, nên thường được chẩn đoán muộn do đó tiên lượng thường khó khăn. Ung thư tụy bao gồm ung thư tụy ngoại tiết - loại thường gặp và ung thư tụy nội tiết - dạng này ít gặp hơn. Trong phạm vi bài viết này chỉ xin đề cập đến vấn đề ung thư tụy ngoại tiết.
Biểu hiện lâm sàng như thế nào?
2/3 ung thư tụy là xảy ra ở phần đầu tụy, 1/3 còn lại ở đuôi và thân tụy. Biểu hiện lâm sàng của hai loại tổn thương định khu này là hoàn toàn khác nhau. Mặc dù hiện nay đã có nhiều phương tiện xét nghiệm và thăm dò hiện đại nhưng việc phát hiện các khối u tụy < 2cm cũng rất khó khăn. Thường sau khi khối u xuất hiện một thời gian mới có biểu hiện lâm sàng.
Ung thư đầu tụy: Biểu hiện vàng da ở đây rất thường gặp, vàng da tăng dần nhưng không có sốt, kèm theo các biểu hiện như vàng mắt, phân bạc màu, ngứa, sút cân, chán ăn... đặc biệt đau thượng vị cũng là biểu hiện hay gặp, đau thường lan ra sau lưng. Tuy nhiên ở thể không điển hình, đôi khi chỉ là biểu hiện vàng da đi kèm với đau vùng hạ sườn phải.
Ung thư thân và đuôi tụy: Ở thể này chẩn đoán khó khăn hơn, triệu chứng thường thấy là đau thượng vị, lan ra sau lưng và phải ngồi chống gối cúi ra phía trước sẽ đỡ đau; kèm theo các biểu hiện toàn thân như chán ăn, mệt mỏi, gầy sút, rối loạn tiêu hóa...
Cần làm gì để chẩn đoán?
Các xét nghiệm sinh hóa: Chủ yếu là các biểu hiện tăng bilirubin máu nếu có vàng da tắc mật; các chất chỉ điểm khối u như CEA, CA 19 - 9, CA 125 không có tính chất đặc hiệu; xét nghiệm gen sinh ung thư Ki-as, sự đột biến của gen này xảy ra rất sớm, ngay ở giai đoạn loạn sản, độ đặc hiệu phương pháp này là 90% tuy nhiên độ đặc hiệu chỉ có 50%.
Siêu âm: Nếu phát hiện được khối u tụy thì nó giúp cho chẩn đoán khá cao, nhưng có đến 20% các trường hợp không thấy được hình ảnh tụy, tuy nhiên siêu âm qua nội soi lại rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư đầu tụy. Siêu âm còn giúp đánh giá giãn đường mật và ống tụy cũng như sự di căn đến hạch quanh tụy.
Chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc ba thì: Có giá trị cao trong chẩn đoán tương tự như chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc 3 thì.
Chụp mật tụy ngược dòng: Ít có giá trị cho chẩn đoán, có thể có biểu hiện chít hẹp hoặc cắt cụt nhưng không đặc hiệu.
Chụp động mạch chọn lọc hoặc siêu chọn lọc: Nói chung ít có giá trị trong chẩn đoán.
Biến chứng nào xảy ra?
Ung thư tụy có tính chất lan nhanh ra xung quanh đến tĩnh mạch mạc treo tràng trên, tĩnh mạch cửa, tá tràng và di căn hạch quanh tụy, cuống gan, hạch mạc treo tràng trên, hạch tạng. Vào lúc bệnh nhân được chẩn đoán thì có đến 25 - 30% bệnh nhân đã có di căn; thường gặp nhất là di căn gan, phúc mạc, hiếm hơn là di căn xương và phổi. Chính vì sự di căn lan rộng nên tiên lượng xấu và hầu như chỉ định phẫu thuật là rất khó khăn.
Điều trị như thế nào?
Điều trị ngoại khoa: Nói chung, chỉ phẫu thuật mới có cơ may kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân; tuy nhiên, một số trường hợp không được điều trị ngoại khoa đó là tuổi quá cao (trên 70 tuổi) mà thể trạng không cho phép hoặc có các bệnh mạn tính kèm theo như nhồi máu cơ tim, suy gan, suy thận... hoặc những bệnh nhân có di căn lan rộng. Tùy theo tình trạng bệnh nhân và tình trạng khối u mà phẫu thuật viên sẽ quyết định phương pháp phẫu thuật là tạm thời hay cắt bỏ hoàn toàn tụy hoặc cắt bỏ bán phần tụy.
Điều trị nội khoa: Nếu không có chỉ định phẫu thuật, thì điều trị tạm thời cũng rất cần thiết; chủ yếu là điều trị chứng vàng da bằng cách dẫn lưu mật bằng ống nội giả qua đường nội soi tuy nhiên biến chứng có thể xảy ra như tuột ống, chít hẹp đường mật; ngoài ra điều trị nâng đỡ cơ thể và các triệu chứng khác.
Tia xạ, hóa chất trị liệu và hormon liệu pháp: Thường là sự phối hợp giữa tia xạ và hóa chất, hóa chất thường dùng là 5FU; người ra có thể tiến hành xạ trị trong quá trình phẫu thuật điều này cho phép tia xạ trực tiếp vào tổn thương mà không gây tổn thương xung quanh. Có thể cân nhắc sử dụng kháng nội tiết tố nam hoặc dẫn xuất của somatostatin có tác dụng kéo dài trong một số trường hợp ung thư tụy có các thụ thể nội tiết.
Các phương pháp điều trị khác: Dùng các kháng thể đơn dòng hoặc các tế bào lympho tiêu diệt được xử lý trước bằng interleukin 2... tuy nhiên các biện pháp này vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu nhưng cũng hứa hẹn những dấu hiệu khả quan.
Theo Báo SKĐS
Sau 7 năm nghiên cứu, các nhà khoa học Chile đã phát minh ra một hóa chất mới có thể diệt mọi vi khuẩn gây sâu răng chỉ trong 60 giây.
(HBĐT) - Ngành Y tế có gần 50 đơn vị trực thuộc với khoảng 2.000 CB, NV. Với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, mỗi hành động, việc làm của CB, NV đều tác động đến sức khỏe, tính mạng của người dân. Vì vậy, thực hiện NQT.Ư 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, ngành tập trung vào nâng cao y đức, y thuật của CB, NV. Đây là hai vấn đề trong công tác cán bộ đáng quan tâm nhất hiện nay của ngành.
(HBĐT) - Toàn tỉnh hiện có 4.692 người nghi phơi nhiễm chất độc da cam, trong đó, trực tiếp 2.641 người, gián tiếp 2.051 người đang sinh sống tại 171 xã, phường, thị trấn thuộc 11 huyện, thành phố. Từ năm 2007 đến nay, toàn tỉnh đã tiếp nhận 2.782 hồ sơ người hoạt động kháng chiến đề nghị giám định sức khỏe, có 2.382 người đủ điều kiện được hưởng trợ cấp, gồm trực tiếp 1.782 người, gián tiếp 600 người.
(HBĐT) - 6 tháng đầu năm, các đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh và 11 huyện, thành phố đã tiến hành kiểm tra việc đảm bảo ATVSTP tập trung ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm đầu mối, có sức tiêu thụ lớn. Qua đó, phát hiện 62 cơ sở vi phạm trong lĩnh vực ATVSTP, thu phạt vi phạm hành chính trên 26 triệu đồng.
(HBĐT) - Trong 5 năm gần đây (2007 - 2011), theo thống kê của hệ thống dân số cho thấy, tỉnh ta có tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) tăng một cách bất thường. Năm 2007, tỷ số giới tính khi sinh là 107 bé trai/100 bé gái, đến năm 2011 tỷ số đó là 119,9/100 (tỷ số của toàn quốc là 112/100), trở thành 1 trong 10 tỉnh có tỷ số giới tính cao nhất cả nước.
(HBĐT) - Thực hiện xây dựng NTM, hiện nay, xã Tòng Đậu (Mai Châu) đã đạt 5/19 tiêu chí, trong đó, công tác phát triển y tế có những bước tiến cơ bản, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Xã đang nỗ lực phấn đấu đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chỉ tiêu thực hiện xây dựng thành công mô hình NTM vào năm 2015.